dạy nhân hóa cho học sinh lớp 3

Phương pháp dạy học mới quan niệm rõ ràng về mục tiêu cần đạt , cách kiểm soát , đánh giá kết quả học tập của học sinh . Nó coi trọng thực hành, dạy lấy lợi ích của học sinh làm đích . Ở lớp 3 , việc luyện đọc vẫn tập trung vào yêu cầu rõ ràng rành mạch là 2. Kinh nghiệm dạy Toán lớp 3 của gia sư WElearn. Kiến thức và kỹ năng của bé sẽ được trang bị cao hơn một bậc so với lớp 2 bằng những nội dung kể trên. Do vậy, để đạt được kết quả học tập tốt nhất, quý phụ huynh nên thiết kế phương pháp học Toán lớp 3 riêng Chương trình tập làm văn lớp 3 chủ yếu rèn cho các em luyện nghe, luyện nói, luyện viết với mẫu câu rộng hơn: câu đúng ngữ pháp, biết sử dụng biện pháp tu từ, so sánh, nhân hóa, câu giàu hình ảnh. Luyện viết với số lượng câu văn tăng hơn so với lớp 2 (5-7 câu), cần chú ý đến kết cấu đoạn văn và diễn đạt cảm xúc. Không ít ông bố bà mẹ người Việt Nam đang sinh sống tại Nhật cảm thấy khó khăn trong việc chọn trường cho con vào lớp 1. Ở bài viết này, Hoa sẽ chia sẻ tất tần tật những kinh nghiệm của bản thân trong việc chọn trường Tiểu học ở Nhật cho con bằng cách so sánh 4 Bố trí đủ phòng học tiếng Anh, tin học đảm bảo 100% đơn vị trong toàn huyện dạy đủ tiếng Anh và Tin học cho học sinh lớp 3 theo chương trình mới. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên dạy tiếng Anh, Tin học đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu dạy và học trong mimpi melihat orang menggotong keranda jenazah togel. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT PHÉP NHÂN, PHÉP CHIA CÁC SỐ TỰ NHIÊN THEO SÁCH GIÁO KHOA TOÁN LỚP 3” A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI - Trọng tâm và hạt nhân của chương trình toán ở Tiểu học là nội dung Số học. Trong đó phép nhân, phép chia các số tự nhiên là nội dung cơ bản, quan trọng trong nội dung số học. Bởi vì, nhiệm vụ trọng yếu của môn toán Tiểu học là hình thành cho học sinh kỹ năng tính toán – một kỹ năng rất cần thiết trong cuộc sống, lao động và học tập của học sinh. Vì vậy giáo viên cần tìm hiểu, nghiên cứu để có biện pháp dạy tốt cho học sinh bộ môn này. - Hiện nay chương trình sách giáo khoa mới ở Tiểu học đang được đưa vào sử dụng trong toàn quốc. Sách giáo khoa Toán ở Tiểu học có rất nhiều đổi mới về cấu trúc nội dung, cách thể hiện nội dung nhằm đổi mới phương pháp dạy học. Rất nhiều giáo viên tiểu học vẫn chưa cập nhật vấn đề này, dẫn đến việc dạy học Toán ở Tiểu học nói chung, việc dạy nội dung phép nhân phép chia các số tự nhiên nói riêng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học. - Để dạy tốt nội dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên trước hết giáo viên cần nắm được bản chất Toán học của những kiến thức này. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có không ít giáo viên Tiểu học không nắm vững bản chất Toán học của phép nhân, phép chia các số tự nhiên. Như chúng ta đã biết Có kiến thức toán học cơ bản của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học về kiến thức đối với giáo viên. Cụ thể, giáo viên Tiểu học phải Hiểu đúng đắn các khái niệm, định nghĩa Toán học; có khả năng chứng minh các quy tắc, công thức, tính chất Toán học được dạy ở Tiểu học dự trên Tóan học hiện đại; có khả năng giải bài tập toán ở Tiểu học tốt thể hiện ở khả năng phân tích tìm tòi lời giải, khả năng trình bày bài một cách logic, chặt chẽ và khai thác bài toán sau khi giải … - Vì vậy giáo viên cần nắm được cấu trúc nội dung của phép nhân, phép chia các số tự nhiên trong chương trình Toán tiểu học, nội dung và cách thể hiện nội dung các phép nhân, phép chia các số tự nhiên. Bên cạnh đó giáo viên nắm được phương pháp dạy học các nội dung này theo hướng đổi mới về phương pháp dạy học Toán. Điều này giúp cho việc dạy học phép nhân , phép chia các số tự nhiên đạt chất lượng cao hơn. * Vì những lý do trên, đồng thời để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho bản thân mình, tôi đã chọn đề tài “Biện pháp giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3”. II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu - Giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3. 2. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Tìm hiểu phương pháp dạy học môn toán và nắm vững nội dung, chuẩn kiến thức sách giáo khoa Toán lớp 3. - Hiểu về nội dung cách thể hiện nội dung phép nhân, phép chia các nội dung này theo hướng đổi mới về phương pháp dạy học Toán. b. Phương pháp quan sát - Quan sát sự chú ý, tích cực học tập, khả năng ghi nhớ và giải đúng bài tập theo từng tiết dạy phép nhân, phép chia số tự nhiên theo từng đối tượng học sinh ở lớp. c. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm - Tổng kết kinh nghiệm trong quá trình tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy Toán về nhân chia theo sách giáo khoa Toán 3, đánh giá và khái quát, kinh nghiệm qua trao đổi cùng đồng nghiệp trên nhiều đối tương học sinh ở những lớp khác nhau. d. Thực nghiệm giáo dục - Thực nghiệm điều tra Tìm hiểu về những lỗi học sinh hay mắc phải trong quá trình học phép nhân, phép chia số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán 3. - Thực nghiệm tìm tòi Tìm hiểu những vần đề dẫn đến việc học sinh hay gặp khó khăn và những sai lầm mắc phải khi học phép nhân, chia…để định hướng có biện pháp giúp các em học tốt hơn. - Thực nghiệm giảng dạy Nghiên cứu ứng dụng những biện pháp giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia vào trong giảng dạy ở khối lớp 3 Trường Tiểu học An Thạnh 1 và xác định hiệu quả ứng dụng của hoạt động dạy học toán theo đề tài. - Thực nghiệm kiểm tra Kiểm tra qua hoạt động học tập của học sinh, qua các lần kiểm tra ở các tiết học và các lần kiểm tra định kì và sự nâng lên về hiệu quả của việc sử dụng biện pháp giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia… III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI - Giúp học sinh khối lớp 3 của trường Tiểu học An Thạnh 1 học tốt hơn về phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3 IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN - Chọn đề tài. - Lập đề cương nghiên cứu. - Đọc, thu nhập tài liệu. - Thâm nhập thực tế, ứng dụng thực hành. - Hoàn thành sáng kiến. B. NỘI DUNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI Để giúp giáo viên Tiểu học hiểu rõ hơn cơ sở của việc lựa chọn và sắp xếp các nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên, đồng thời giúp giáo viên biết được định hướng của việc lựa chọn và tận dụng các phương pháp dạy học đối với các nội dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên tôi xin trình bày tóm tắt các vấn đề sau * Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học 1. Tri giác - Tri giác mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và tri giác mang tính không chủ định. - Khi tri giác, sự phân tích một cách có tổ chức và sâu sắc ở học sinh lớp đầu còn yếu. - Ở đầu cấp, tri giác của trẻ thường gắn với hành động, hoạt động thực tiễn của trẻ. - Tính xúc giác thể hiện rõ khi tri giác những gì trực quan, rực rỡ, sinh động thường dễ gây được ấn tượng tích cực cho trẻ và được trẻ tri giác tốt hơn. 2. Chú ý Chú ý có chủ định còn yếu, chú ý không chủ định phát triển. Những gì mang tính mới mẻ, rực rỡ, bất ngờ, khác thường dễ dàng lôi cuốn sự chú ý của học sinh. 3. Trí nhớ - Trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ -logic. - Ghi nhớ máy móc chiếm ưu thế - Học sinh không xác định được mục đích ghi nhớ, không biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa. - Những thông tin mà học sinh được tiếp xúc từ nhiều giác quan sẽ giúp các em ghi nhớ nhanh hơn và nhớ lâu hơn. 4. Tư duy - Tư duy cụ thể mang tính chất hình thức, dựa vào đặc điểm của đồ dùng trực quan. - Học sinh thường dự vào những đặc điểm bề ngoài của sự vật, hiện tượng để khái quát hoá. - Hoạt động phân tích – tổng hợp còn sơ đẳng, chủ yếu được tiến hành khi tri giác trực tiếp các đối tượng trực quan. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở Tiểu học “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” 2. Yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học là “Dạy học dựa trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Thông qua hoạt động học tập này, học sinh được phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập, tự trải nghiệm khám phá, phát hiện vấn đề và tự chiếm lĩnh kiến thức”. 3. Giới thiệu một số phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học Toán ở Tiểu học Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, đặc điểm các kiến thức Toán học và phương pháp nhận thức Toán học, các phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học Toán ở Tiểu học gồm phương pháp trực quan, phương pháp thực hành – luyện tập, phương pháp gợi mở – vấn đáp, phương pháp giảng giải – minh hoạ. Bên cạnh đó, để thực hiện định hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học, hiện nay người ta chú trọng sử dụng các phương pháp dạy học theo phương hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của người học các phương pháp này gọi chung bằng thuật ngừ “phương pháp tích cực”. III THỰC TRẠNG TRONG DẠY HỌC PHÉP NHÂN, PHÉP CHIA CÁC SỐ TỰ NHIÊN Ở LỚP 3 Qua thực tế tìm hiểu tình hình dạy học phép nhân, phép chia cho học sinh lớp 3 ở trường Tiểu học tôi rút ra một số nhận xét sau - Nội dung rèn luyện kỹ năng thực hiện tính nhẩm phép nhân, chia trong bảng là rất quan trọng vì nó không chỉ giúp củng cố kiến thức mới mà còn rất thuận lợi cho quá trình dạy nhân, chia ngoài bảng. Thiếu kỹ năng nhân nhẩm tốt thì học sinh sẽ rất khó khăn trong việc học phép chia đặc biệt là chia ngoài bảng chia viết. Chính vì vậy họ cho rằng nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của việc dạy phép nhân, chia ở lớp 3 là giúp học sinh có kỹ năng thực hiện tốt nhân, chia trong bảng. Phép nhân, phép chia là dạng phép tính mới, khó đối với học sinh cho nên phải coi trọng công tác hình thành khái niệm phép tính, cách thực hiện phép tính. 1. Thuận lợi Ở lứa tuổi học sinh lớp ba, các em rất ham tìm tòi học hỏi. Nội dung chương trình dạy phép nhân, phép chia số tự nhiên theo sách giáo khoa nói chung rất phong phú, vừa sức và phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi các em. Học sinh đã nắm vững kiến thức, biết cách lập và thuộc bảng nhân, chia. Có kĩ năng vận dụng làm tính, giải toán có lời văn. Đây là cơ sở giúp các em học tốt phép nhân chia các số tự nhiên lớp ba. Các em í thức được tầm quan trọng của việc học phép nhân, phép chia các số tự nhiên 2. Khó khăn Phép nhân, chia nhất là nhân, chia số tự nhiên có nhớ ở các lần chia rất khó và dễ mắc sai lầm với học sinh lớp 3 khi các em mới bắt đầu làm quen với nhân chia ngoài bảng và có nhớ. Vì vậy việc học ở phân môn này có những hạn chế nhất định. Trong việc rèn kĩ năng nhân, chia cho học sinh, giáo viên có đầu tư nghiên cứu mục tiêu các tiết dạy để lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp từng đối tượng học sinh, nhưng sự đầu tư chưa sâu nên hiệu quả dạy học đôi khi chưa cao. Có lúc nói suông nên học sinh không hiểu, không nắm bắt được thông tin và kĩ năng vận dụng thực hành giải toán. Một số học sinh chưa í thức học thuộc bảng nhân, bảng nên hiệu quả vận dụng để thực hiện phép nhân, chia chưa đạt hiệu quả. IV. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực hiện định hướng trong việc dạy bài mới và dạy thực hành luyện tập Trong dạy bài mới Giúp học sinh - Tự phát hiện và giải quyết các vấn đề của bài học. - Tự chiếm lĩnh tri thức mới. - Hướng dẫn học sinh cách thức phát hiện, chiếm lĩnh tri thức. - Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học. - Thực hành cách diễn đạt thông tin bằng lời nói, bằng kí hiệu. Trong dạy bài thực hành luyện tập Giáo viên cần tổ chức và động viên mọi học sinh tham gia vào hoạt động thực hành luyện tập. - Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới học và quy trình vân dụng các kiến thức đó trong các dạng bài tập khác nhau. - Giúp học sinh thực hành, luyện tập theo khả năng của mình. Chấp nhận thực tế có những học sinh làm ít hơn hay nhiều hơn số lượng bài tập đưa ra. - Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng học sinh. - Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập - Tập cho học sinh thói quen không thoả mãn với bài làm của mình, với các cách giải mã đã có. Tóm lại, cần thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập làm cho các em thấy học không chỉ để biết, để thuộc mà còn để làm, để vận dụng. 2. Một số lưu ý về phương pháp dạy học giúp học sinh học tốt các nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3 Qua việc tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy học các nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3, tôi thấy Để giúp học sinh học tốt các nội dung này, giáo viên cần lưu ý những điều sau Về việc dạy giai đoạn chuẩn bị Trước khi học phép tính mới phép nhân, phép chia học sinh đều có giai đoạn chuẩn bị. Đây là cơ sở cho việc hình thành kiến thức mới, cầu nối giữa kiến thức đã học và kiến thức sẽ học. Vì vậy, khi dạy học các bài học trong giai đoạn này, giáo viên cần chuẩn bị tốt kiến thức cho học sinh để làm cơ sở vững chắc cho các em học những kiến thức mới tiếp theo. Cụ thể là - Học sinh được học bài “Tổng của nhiều số” trước khi học bài “Phép nhân”. ở đây học sinh được tính tổng các số hạng bằng nhau. Giáo viên phải lưu ý để nhận ra các tổng này đều có các số hạng bằng nhau để giúp học sinh học bài phép nhân, tính kết quả của các phép nhân trong các bảng nhân nhất là các bảng nhân đầu tiên. - Học sinh được học bài “Phép nhân” và các bài về Bảng nhân trước khi học bài “Phép chia” và các bài về Bảng chia. Giáo viên lưu ý học sinh phải thuộc bảng nhân để làm cơ sở học các bảng chia, vì các bảng chia đều được xây dựng từ các bảng nhân tương ứng. - Việc nhân chia trong bảng thành thạo cũng là cơ sở để học sinh học tốt nhân, chia ngoài bảng. Về việc sử dụng đồ dùng trực quan trong từng giai đoạn lập bảng nhân, bảng chia Kỹ thuật chung của nhân, chia trong bảng là Học sinh thao tác trên các tấm bìa có các chấm tròn. Vì vậy, sử dụng đồ dùng trực quan ở đây là rất quan trọng. Tuy nhiên mức độ trực quan không giống nhau ở mỗi giai đoạn - Ở lớp 3 học kỳ I học sinh tiếp tục học các bảng nhân, bảng chia 6, 7, 8, 9. Lúc này các em đã có kinh nghiệm sử dụng đồ dùng học tập các miếng bìa với số chấm tròn như nhau, đã quen và thành thạo với cách xây dựng phép nhân từ những miếng bìa đó. Hơn nữa, lên lớp 3 trình độ nhận thức của học sinh phát triển hơn trước khi học lớp 2 nên khi hướng dẫn học sinh lập các bảng nhân hoặc bảng chia, giáo viên vẫn yêu cầu học sinh sử dụng các đồ dùng học tập nhưng ở một mức độ nhất định, phải tăng dần mức độ khái quát để kích thích trí tưởng tượng, phát triển tư duy cho học sinh. Chẳng hạn - Giáo viên không cùng học sinh lập các phép tính như ở lớp 2 mà chỉ nêu lệnh để học sinh thao tác trên tấm bìa với các chấm tròn để lập 3, 4 phép tính trong bảng, các phép tính còn lại học sinh phải tự lập dựa vào phép đếm thêm hoặc dựa vào các bảng nhân đã Khi hướng dẫn học sinh tự lập Bảng nhân 6, giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 6 chấm tròn để lập các phép tính 6x1=6 6 x 2 = 12 6 x 3 = 18 Sau đó cho học sinh nhận xét để từ 6 x 2 = 12 suy ra được 6 x 3 = 18. Cụ thể là Với 3 tấm bìa Học sinh nêu “6 được lấy 3 lần, ta có 6 x 3” Mặt khác cũng từ 3 tấm bìa này ta thấy 6 x 3 chính là 6 x 2 + 6 Vậy 6 x 3 = 6 x 2 + 6 = 18 Bằng cách như vậy, học sinh có thể không dùng tấm bìa mà vẫn tự tìm được kết quả của phép tính 6 x 4 = 6 x 3 + 6 = 24 6 x 5 = 6 x 4 + 6 … Hoặc dựa trên bảng nhân đã học 6 x 4 = 4 x 6 = 24 6x5=5x6… Như vậy, giáo viên cần lưu ý sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý, đúng mức để không chỉ giúp học sinh nắm được kiến thức mà còn phát triển tư duy. Về phương pháp nhân, chia ngoài bảng Phương pháp chủ yếu được sử dụng là làm mẫu trên các ví dụ cụ thể. Từ đó phương pháp hướng dẫn học sinh cách đặt tính và tính. Đối với những trường hợp cần lưu ý như phép chia có chữ số 0 ở thương, ước lượng thương chưa hết, nhớ khi nhân chưa đúng … giáo viên thường đưa ra các bài tập dưới dạng Test để lưu ý học sinh cách làm đúng. 3. Tăng cương phát huy những ưu điểm và kịp thời khắc phục những khó khăn, sai lầm học sinh thường gặp khi học phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3. Ưu điểm a Do các bài học và bài tập về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3 được trình bày một cách khoa học, chính xác; cấu trúc các bài tương đối giống nhau nên nếu nghỉ học, nhờ vào việc đọc bài và làm bài tập, học sinh có thể tự rèn luyện kỹ năng tính cho mình. b Hết lớp 3 học sinh đã có những kiến, kỹ năng cơ bản nhất về phép nhân, phép chia; tự mình có thể đặt tính và tính nhân, chia số có đến 5 với số có 1 chữ số. c Học sinh biết vận dụng kỹ năng nhân, chia vào làm toán tìm thành phần chưa biết, tìm giá trị biểu thức, giải toán có văn… d Học sinh có kỹ năng tính nhanh, tính nhẩm các số tròn chục với số có một chữ số. Khó khăn, sai lầm * Học phép nhân Khi thực hiện các phép tính nhân, chia ở lớp 3 học sinh thường gặp một số khó khăn, sai lầm sau a Khi nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số có nhớ 2, 3 … liên tiếp, học sinh thường chỉ nhớ lần đầu tiên mà quên không nhớ các lần tiếp theo. 1719 VD x 4 4876 b Trong phép nhân có nhớ nhiều hơn 1 nhớ 2, nhớ 3 … học sinh thường chỉ nhớ 1. 2913 VD x 4 9652 => Khắc phục Đối với 2 lỗi trên, giáo viên cần khắc phục cho học sinh bằng cách yêu cầu các em nhẩm thầm trong khi tính vừa tính, vừa nhẩm như phép tính mẫu trong sách giáo khoa và viết số cần nhớ ra lề phép tính. c Lúc đầu khi mới học nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số, học sinh còn hay sai trong cách ghi kết quả. 26 VD x 3 618 => Khắc phục Ở đây, ta cần giải thích cho học sinh rằng Nếu làm như vậy thì tích có tới 62 chục, nhưng thực ra chỉ có 7 chục mà thôi. Vì - Ở lượt nhân thứ nhất 3 nhân 6 đơn vị được 18 đơn vị, tức là 1 chục và 8 đơn vị, viết 8 ở cột đơn vị, còn 1 chục nhớ lại - ghi bên lề phép tính để thêm vào kết quả lượt nhân thứ hai – nhân hàng chục. - Ở lượt nhân thứ hai 3 nhân 2 chục được 6 chục, thêm một chục đã nhớ là 7 chục, viết 7 ở cột chục. Giáo viên cũng có thể một lần nữa khẳng định tính đúng đắn của phép tính bằng cách Phân tích từ số 26 = 2 chục + 6 đơn vị và hướng dẫn học sinh nhân bình thường theo hàng ngang rồi cộng các kết quả lại. * Học phép chia a Học sinh thường ước lượng thương sai trong phép chia có dư nên dẫn đến tìm được số dư lớn hơn số chia và lại thực hiện chia số dư đó cho số chia. Cuối cùng, tìm được thương lớn hơn 89 số2 chia. VD 431 8 09 6 3 2 1 Nguyên nhân của lỗi sai này là - Do học sinh chưa nắm được quy tắc “số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia” - Học sinh không thuộc bảng nhân, bảng chia, kỹ năng trừ nhẩm để tìm số dư còn chưa tốt. => Để khắc phục sai lầm này - Khi dạy học sinh cách ước lượng thương trong phép chia, cần lưu ý cho học sinh quy tắc trong phép chia có dư “số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia” - Khi dạy về nhân, chia trong bảng, giáo viên cần yêu cầu học sinh phải học thật thuộc các bảng nhân, bảng chia trước khi dạy chia viết. - Dạy cho học sinh làm tính chia phải được tiến hành từ dễ đến khó, theo từng bước một. b Một sai lầm nữa thường thấy ở học sinh khi học chia viết là Các em thường quên chữ số “0” trong phép chia có chữ số “0” ở thương. => Nguyên nhân và cách khắc phục Do học sinh không nắm được quy tắc thực hiện chia viết “có bao nhiêu lần chia thì có bấy nhiêu chữ số được viết ở thương”. Giáo viên cũng cần lưu ý học sinh Chỉ duy nhất trong lần chia đầu tiên là được lấy nhiều hơn một chữ số ở số bị chia để chia, còn các lần chia tiếp theo lấy từng chữ số để chia và khi lấy một chữ số để chia thì phải viết được một chữ số ở thương. Bên cạnh đó, giáo viên cũng lưu ý học sinh nên viết đủ phép trừ ở các lượt chia như sau VD Hướng dẫn học sinh cách nhân khi thực hiện phép chia có dư trong mỗi lượt chia như sau 816 2 016 24 0 VD 43 5 =? Cách 1 Đếm ngược từ 43 cho đến khi gặp một tích hoặc số bị chia trong bảng nhân 5 chia 5 43; 42; 41; 40. 40 5 = 8 Vậy 43 5 = 8 dư 3 Cách 2 Tìm số lớn nhất không vượt quá 43 trong các tích số bị chia của bảng nhân chia 5 ta được 40; 40 5 = 8. Vậy 43 5 = 8 dư 3. Nhìn chung, khi học nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3, hầu hết học sinh đều nắm được kiến thức có kỹ năng nhân, chia. Những sai lầm trên đây chỉ xảy ra với số ít học sinh ở giai đoạn đầu học về nội dung này. Giáo viên cần lưu ý để có biện pháp giúp đỡ học sinh kịp thời. V. HIỆU QUẢ Sau khi đề tài được áp dụng thực hiện cho học sinh khối lớp 3 ở Trưởng Tiểu học An Thạnh quan sát kết quả học tập của học sinh các tiết học cũng như qua các lần kiểm tra định kì trong năm học vừa qua. Học sinh có phát huy những ưu hiệu quả thiết thực hơn so với các năm học trước, những khó khăn, sai lầm trong khi thực hiện giải toán nhân, chia ở lớp 3 hầu như rất ít. Mục tiêu về nội dung dạy học phép nhân, phép chia số tự nhiên Toán lớp 3 đươc đảm bảo hoàn thiện và đạt kết quả cao. Hơn 95% học sinh sau khi khảo sát đều đạt yêu cầu như - Học thuộc các bảng tính nhân 6, 7, 8, 9; bảng chia 6, 7, 8, 9. - Học sinh biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính hoặc trong các trường hợp đơn giản, thường gặp về nhân, chia. - Biết thực hiện phép nhân số có 2, 3, 4, 5 chữ số có 1 chữ số; phép chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số có 1 chữ số chia hết hoặc chia có dư. - Biết tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính hoặc không có dấu ngoặc. - Biết tìm một thành phần chưa biết trong phép tính. * Thông qua việc dạy học phép nhân, phép chia ở lớp 3 giúp học sinh các em còn phát triển một số kĩ năng như - Phát triển khả năng tư duy so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá. - Diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng thông tin. - Tập phát hiện, tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới. - Chăm chỉ, cẩn thận, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành toán. Ngày đăng 02/01/2014, 0730 Một số biện pháp dạy học dạng bài tu từ nhân hóa ở lớp 3 I ĐẶT VẤN ĐỀ. Cơ sở lý luận Như chúng ta đã biết phần “Luyện từ và câu” trong sách Tiếng Việt lớp 3 nhằm Mở rộng vốn từ cho học sinh theo các chủ điểm trong sách, cung cấp những hiểu biết sơ giản về từ loại của các từ thông qua những từ học sinh đã có hoặc mới học; rèn kỹ năng dùng từ đặt câu theo một số mẫu câu phổ biến đã học ở lớp 2; rèn kỹ năng nói viết thành câu theo một số mục đích nói thông thường, biết dùng một số dấu câu phổ biến khi viết. Về mức độ yêu cầu của nội dung “Luyện từ và câu” ở lớp 3 học sinh học khoảng 400-450 từ mới. Thuộc các chủ điểm ở sách giáo khoa, đồng thời nhận biết nghĩa của một số thành ngữ, tục ngữ gắn với chủ điểm đã học. Nhận biết một số biện pháp tu từ về từ phổ biến đó là so sánh và nhân hóa. Cụ thể, thông qua các bài tập sách giáo khoa cung cấp cho học sinh một số hiểu biết cơ bản ban đầu về hai biện pháp tu từ đó là nhân hóa và so sánh. Tu từ nhân hóa là một trong những nội dung dạy học thuộc phân môn “Luyện từ và câu”. Về mức độ dạy học, chương trình chỉ giới thiệu sơ bộ cho học sinh về biện pháp nhân hóa. Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 hình thành cho học sinh một số hiểu biết và kỹ năng ban đầu về nhân hóa thông qua các bài tập thực hành ở 7 tiết bắt đầu từ tuần 19 Đầu học kỳ 2. Những hiểu biết và kỹ năng này sẽ giúp học sinh bước đầu cảm nhận được cái hay cái đẹp của một số bài thơ, bài văn. Ở lớp 3 học sinh bước đầu cảm nhận được biện pháp nhân hóa và hiểu sơ bộ “nhân hóa là biện pháp gắn cho đồ vật, cây cối, con vật .những tình cảm, đặc điểm, tính chất của người, nhằm làm cho đối tượng được miêu tả gần gũi, sinh động”. Mặt khác việc dạy dạng bài tu từ nhân hóa cho học sinh lớp 3 cũng là một cách chuẩn bị cho các em biết sử dụng biện pháp này trong các bài văn ở lớp 4, 5 nói riêng và trong giao tiếp nói chung, chính vì vậy việc nắm vững các dạng bài tập về nhân hóa trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3 góp phần giúp học sinh học tốt hơn môn Tiếng Việt. Cơ sở thực tiễn Việc dạy dạng bài tu từ nhân hóa ở lớp 3 muốn có kết quả tốt đòi hỏi giáo viên phải năm vững các dạng bài tập, giáo viên phải nắm vững các nội dung bài 1 học, các khái niệm nhân hóa, giáo viên phải linh hoạt về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, có vốn từ phong phú để dẫn dắt học sinh thực hiện yêu cầu bài tập. Hiện nay giáo viên được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn rất nhiều. Đặc biệt trong sinh hoạt chuyên môn giáo viên đủ mạnh dạn đề ra những câu hỏi, những phương pháp để dạy tốt hơn. Nhiều tiết dạy thể hiện năng lực tốt, phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh. Song bên cạnh đó vẫn có những tiết dạy Tiếng Việt còn nhiều hạn chế - giáo viên lúng túng chưa phát huy được tính tích cực của học sinh do vậy học sinh không hứng thú trong học tập vì vậy hiệu quả còn hạn chế. Mặt khác chúng ta thấy rằng mục tiêu của phân môn “Luyện từ và câu” là rèn kỹ năng nó khác với phương pháp dạy học cũ chủ yếu là cung cấp kiến thức do vậy việc rèn kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa và thực hiện bài tập vận dụng biện pháp nhân hóa trong dạy và học kết quả chưa cao. Chẳng hạn - Phần nhận biết biện pháp nhân hóa chỉ mới mức độ nhận biết sự vật được nhận hóa. - Phần vận dụng biện pháp nhân hóa chỉ mới mức độ nhận biết nhận biết nhân hóa qua câu thơ, câu văn chứ chưa phát huy được cách viết đoạn văn, câu thơ có hình ảnh nhân hóa. Xuất phát từ những vấn đề trên qua những nghiên cứu, tìm hiểu, dự giờ thăm lớp để nâng cao chất lượng dạy học phân môn “Luyện từ và câu” nói chung và dạy học bài tu từ nhân hóa nói riêng, tôi xin nêu một số biện pháp về dạy học “dạng bài tu từ nhân hóa ở lớp 3”. II NỘI SUNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP VỀ DẠY HỌC DẠNG BÀI TU TỪ NHÂN HÓA Ở LỚP 3. Nắm vững các dạng bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa. Cũng giống như các bài tập về biện pháp tu từ so sánh, các bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa gồm 2 loại nhỏ. Bài tập nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa. 2 Hình thức của dạng bài tập này thường là nêu ngữ liệu qua đoạn văn, câu thơ, câu văn .trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, từ đó hiểu được nhân hóa là gì. Dạng bài tập này có thể chia thành các bài tập nho như sau a Nhận diện tìm sự vật nhân hóa. Kiểu bài tập này học sinh bước đầu nắm được nhân hóa là biện pháp gắn cho đồ vậy, cây cối, con vật .những tình cảm, đặc điểm, tính chất con người, nhằm làm cho đối tượng được miêu tả trở nên gần gũi, sinh động. Đây là kiểu bài giúp học sinh bước đầu nắm được cấu trúc của biện pháp nhân hóa. Với yêu cầu tìm sự vật được nhân hóa. Những sự vật được đưa ra nhân hóa rất gần gũi, quen thuộc với các em, giúp các em dễ tưởng tượng hình ảnh của chúng. Ví dụ bài Đồng hồ báo thức Luyện từ và câu tuần 23 Sách Tiếng Việt lớp 3 tập 2. Đồng hồ báo thức Bác kim giờ thận trọng Nhích từng li, từng li Anh kim phút lầm lỳ Đi từng bước, từng bước Bé kim giây tinh nghịch Chạy vút lên trước hàng Ba kim cùng tới đích Rung một hồi chuông vang Ở dạng bài tập này giáo viên cần giúp học sinh nhận diện tìm ra sự vật được nhân hóa trong đoạn thơ đó là mỗi bộ phận trong chiếc đồng hồ Kim giờ, kim phút, kim giây sự vật được nhân hóa được gọi tên rất than mật bác, anh, bé. Kiểu bài tập này là bước quan trọng giúp học sinh xác đinh rõ sự vật được nhân hóa trong câu thơ, câu văn . b Tìm từ ngữ thể hiện biện pháp nhân hóa Đây là kiểu bài tập mà các sự vật được nhân hóa với những đặc điểm riêng của chúng. Ví dụ Bài Đồng hồ báo thức đã nêu ở trên. 3 Những sự vật Kim giờ, kim phút, kim giây được nhân hóa bằng cách nào? Bác kim giờ thận trọng . Anh kim phút lầm lỳ . Bé kim giây tinh nghịch . Kiểu bài tập này giúp học sinh tìm ra cách nhân hóa sự vật qua đặc điểm của chúng. Các sự vật được gọi tên thân mật với những đặc điểm riêng của chúng Kim giây quay rất nhanh tinh nghịch, kim giờ quay chậm thận trọng . c Tìm các từ nhân hóa Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta thường dùng tà nhân hóa như gọi tên các đồ vật, sự vật, loài vật những tự thân mật Như bác bác đồng hồ, anh anh kim phút, bé bé kim giây hoặc các từ ngữ khác như Tôi Là bèo lục bình, tớ là chiếc xe lu, chị lúa, đàn cò khiêng nắng, cô gió chăn mây những từ ngữ đó giúp học sinh nhận ra sự phong phú, tinh tế của biện pháp tu từ nhân hóa. Dạng bài tập vận dụng biện pháp tu từ nhân hóa. a Trước hết phải nói rằng việc nhận biết tác dụng của biện pháp nhân hóa là học sinh cảm nhận được cái hay của hình tượng được nhân hóa. Kiểu bài này mở ra cho học sinh có cách cảm thụ của riêng mình. Ví dụ Đoạn thơ “Những chị lúa phất phơ bím tóc Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học Đàn cò áo trắng Khiêng nắng Qua sông ” Tiếng việt 3 - tập 2 Trong những hình ảnh tả những sự vật được tả trong đoạn thơ trên cách gọi và tả chúng có gì hay? Em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao? Học sinh sẽ nêu được cụ thể các sự vật được miêu tả qua câu hỏi dẫn dắt của giáo viên, đồng thời mỗi học sinh sẽ tự đưa ra hình ảnh mình thích qua cảm nhận của riêng mình. Đây là loại bài tập kích thích sự tưởng tượng, luôn sáng tạo cho học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp của biện pháp nhân hóa. 4 b Bài tập giúp học sinh đặt câu viết đoạn văn có dùng biện pháp tu từ nhân hóa. Yêu cầu cao nhất mà học sinh phải thực hiện khi học về biện pháp tu từ nhân hóa là dung từ đặt câu viết đoạn văn có hình ảnh nhân hóa nhất là văn miêu tả. Dạng bài này ở phần cuối chương trình “Luyện từ và câu” lớp 3 mới yêu cầu học sinh thực hiện vì đây là dạng bài tập khó. Với những kiến thức học sinh đã được học qua các hình ảnh cảm nhận ỏ bài tập thực hành học sinh sẽ tập viết đoạn văn có dùng biện pháp nhân hóa. Ví dụ Tiết “Luyện từ và câu” ở tuần 33 Sách Tiếng Việt 3 - tập 2. Đọc và trả lời câu hỏi a Đồng làng vương chút heo may Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim Hạt mưa mải miết trốn tìm Cây đào trước cửa lim dim mắt cười b Cơn giông như được báo trước rào rào kéo đến. Ngàn vạn lá gạo múa lên, reo lên. Chúng chào anh em của chúng lên đường .Cây gạo rất thảo và rất hiền, cứ đứng đó mà hát lên trong gió, góp với bốn phương kết quả dòng nhựa của mình. Bài tập 1 Cho học sinh đọc đoạn văn thảo luận nhóm 2 và trả lời câu hỏi. a Những sự vật nào được nhân hóa? Mầm cây, hạt mưa, cây đào Tác giả đã nhân hóa các sự vật ấy bằng cách nào? Dùng từ ngữ chỉ bộ phận của người, đặc điểm của người để nói về cây .. Ở câu b Các sự vật cơn giông, lá cây, cây .được nhân hóa. Qua tìm hiểu ở bài tập 1 giáo viên hướng dẫn học sinh làm bái tập 2 - Viết đoạn văn ngắn 4 đến 5 câu trong đó có sử dụng phép nhân hóa để miêu tả bầu trời buổi sớm hoặc một vườn cây. Giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi gợi ý để học sinh thực hiện yêu cầu bài tập như sau - Cho học sinh thảo luận nhóm tìm ra những từ ngữ để tả bầu trời. Học sinh thảo luận nhóm để các em tự giúp nhau chọn cách diễn đạt đúng nhất cảm nhận của mình. 5 Ví dụ Học sinh có thể tìm ra các từ để tả bầu trời như xanh ngắt, xám xịt, trong vắt, đen kịt, đỏ ửng, vàng thẫm Màu sắc của mặt trời đỏ, đỏ rực, đỏ ối, đỏ chói, đỏ ửng, đỏ quạch . Sau đó, các em có thể đặt câu, viết thành đoạn văn theo yêu cầu. - Để tả vườn cây, học sinh có thể thực hiện theo yêu cầu như trên. Ví dụ Tả vườn cây ở nhà em hoặc một vườn cây mà em biết. Học sinh thảo luận nhóm tìm ra những từ ngữ để tả thân cây,cành cây,lá cây .qua hệ thống câu hỏi - Vườn cây có những loại cây nào? Nêu vài loài cây tiêu biểu. - Các bộ phận của cây Thân, cành, lá ra sao? - Những từ ngữ nào có thể dùng để miêu tả? Dùng các từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể con người - Gọi sự vật bằng các từ dùng để gọi người anh, bác, chú .tùy theo đặc điểm của sự vật để gọi. - Tử tính nết, hoạt động của sự vật bằng các từ ngữ dùng để tả người. - Nói chuyện với sự vật thân mật như nói với người. Trên cơ sở những gợi ý, hướng dẫn học sinh sẽ viết tốt đoạn văn theo yêu cầu đề ra. Hướng dẫn tổ chức dạy học các dạng bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa. Việc tổ chức dạy học các dạng bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa ở lớp 3 thông thường được thực hiện theo các trình tự Bước 1 Học sinh đọc và xác định mục đích yêu cầu của bài tập, mỗi bài tập đều thuộc một loại bài tập nhất định, học sinh cần tìm hiểu xem bài tập đang làm thuộc loại nào. Để học sinh thực hiện được, hoạt động này giáo viên cần gợi ý cho học sinh xem bài tập yêu cầu các em nhận diện gì? Ví dụ Tìm những sự vật được nhân hóa trong các câu thơ sau Đồng làng vương chút heo may Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim Hạt mưa mải miết trốn tìm Cây đào trước cửa lim dim mắt cười. 6 Giáo viên có thể giải thích Để nhân hóa sự vật người ta thường dùng các từ chỉ bộ phận, đặc điểm của người để nhân hóa. Em hãy tìm các từ chỉ đặc điểm về người để tìm sự vật được nhân hóa . Bước 2 Hướng dẫn học sinh giải một phần bài tập. Học sinh tìm cách giải bài tập qua việc phân tích các chỉ dẫn, làm bài tập nêu trong đầu bài. Giáo viên có thể hỏi để học sinh nhận biết xem đề bài yêu cầu các em làm những gì, làm việc gì trước việc gì sau. Nếu học sinh lúng túng giáo viên có thể gợi ý câu hỏi Ví dụ Câu Từ cơn mưa bui ngập ngừng trong mây. Sự vật nào được nhân hóa? Tiếng Việt 3 - Tập 2 - trang 78. - Sự vật nào được miêu tả có đặc điểm như người? mưa bụi. Qua cách gợi ý học sinh tự tìm ra kết quả đúng. Bước 3 Hướng dẫn học sinh làm bài tập. Ở bước này học sinh phải tự giác, tích cực chủ động để làm bài tập. Đối với những bài tập từ đó tìm cách giải tiếp các phần còn lại. Ở phần này đối với nhứng bài tập khó giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, liên kết đồng đội để tìm ra kết quả đúng. Bước 4 Tổ chức cho học sinh nhận xét đánh giá kết quả của bài tập để các em nhớ lại một lần nữa kiến thức đã học. Để học sinh có thể tự đánh giá giáo viên cần nêu các tiêu chuẩn để yêu cầu từng học sinh đánh giá bài mình hoặc bài của bạn theo chuẩn đã nêu. Ở phần bài tập dạng trên, giáo viên cho học sinh thảo luận, trao đổi theo nhiều hình thức như nhóm đôi, tổ, thi tiếp sức . để tìm ra kết quả, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh trình bày theo bảng sau Ví dụ Bài ''Đồng hồ báo thức a Sự vật được nhân hóa b Từ ngữ thể hiện biện pháp nhân hóa Kim giờ bác thận trọng, nhích từng li, từng li Kim phút anh lầm lì, đi từng bước, từng bước Kim giây bé tinh nghịch, chạy vút lên trước hàng III KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 7 Qua quá trình dự giờ thăm lớp ở các lớp 3, ở phân môn “Luyện từ và câu” về các dạng bài tập biện pháp tu từ nhân hóa theo kinh nghiệm trên, tôi dã thực hiện khảo sát chất lượng ở khối lớp 3 trường tôi như sau. a Kết quả trước khi chỉ đạo kinh nghiệm. TT DẠNG BÀI TẬP MỨC ĐỘ ĐẠT GIỎI KHÁ TB YẾU 1 Bài tập nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa 35 21,3% 75 45,7% 43 26,2% 11 6,7% 2 Bài tập vận dụng biện pháp tu từ nhân hóa 32 19,5% 71 43,3% 46 28,1% 15 9,1% b Kết quả sau khi chỉ đạo thực hiện kinh nghiệm. TT DẠNG BÀI TẬP MỨC ĐỘ ĐẠT GIỎI KHÁ TB YẾU 1 Bài tập nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa 47 28,5% 81 49,1% 34 20,6% 3 1,8% 2 Bài tập vận dụng biện pháp tu từ nhân hóa 45 27,3% 80 48,5% 36 21,8% 4 2,4% Qua khảo sát thực tế chỉ đạo dạy học, qua các tiết dự giờ, thực tập, hội thảo chuyên môn đổi mới giáo dục phổ thông học sinh học tập có kết quả hơn, các tiết học đã thực sự đem lại hiệu quả tốt. IV BÀI HỌC KINH NGHIỆM Để dạy tốt dạng bài tu từ nhân hóa cho học sinh lớp 3 tôi xin nêu một số kinh nghiệm như sau. 1. Tập trung thực hiện đổi mới phương pháp hình thức tổ chức dạy học linh hoạt sáng tạo. 2. Nắm vững các dạng bài tập của phân môn một cách cụ thể sát thực để tổ chức tốt các hoạt động học tập cho học sinh. 3. Nắm vững cách tổ chức dạy học, dạng bài về biện pháp tu từ nhân hóa để rèn kỹ năng thực hành cho học sinh kỹ năng nhận biết,kỹ năng đặt câu . 4. Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn, trao đổi học tập kinh nghiệm qua dự giờ hội thảo từ đó rút ra mô típ dạy loại bài ''tu từ nhân hóa'' để đặt hiệu quả cao. 8 5. Quan tâm đến những đối tượng học sinh gặp khó khăn trong giao tiếp và phát huy những học sinh có năng khiếu trong môn tiếng việt. Tuy nhiên tùy theo nội dung và yêu cầu của từng bài giáo viên cần điều chỉnh quy trình dạy học cho phù hợp với đối tượng điều này đòi hỏi giáo viên phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm của mình. Trên dây là một số vấn đề nhỏ trong công tác dạy dạng bài về biện pháp tu từ nhân hóa lớp 3. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và ban giam khảo để kinh nghiệm có tính thực tế cao hơn. Xin chân thành cảm ơn! Nghi Tân, tháng 4 năm 2013 9 - Xem thêm -Xem thêm Một số biện pháp dạy học dạng bài tu từ nhân hóa ở lớp 3, Một số biện pháp dạy học dạng bài tu từ nhân hóa ở lớp 3,

dạy nhân hóa cho học sinh lớp 3