dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực

Phát triển năng lực của học sinh để các em thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của chính mình, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc các em học được cái gì đến chỗ quan tâm các em vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó Nhà giáo nói chung, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp (GDNN) nói riêng có vai trò quan trọng trong phát triển nhân lực lao động kỹ thuật trực tiếp cho quốc gia. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định phát triển đội ngũ giáo viên là khâu Một số quan điểm tiếp cận trong xác định nội dung dạy học môn Toán ởtrường phổ thôngQuan điểm 1: Định hướng tiếp cận phát triển năng lực người họcCách tiếp cận phát triển năng lực là cách tiếp cận tập trung sự chú ý vào kết quả(đầu ra mong đợi) của giáo dẠy hỌc lỊch sỬ theo ĐỊnh hƯỚng phÁt triỂn nĂng lỰc hỌc sinh I. LÝ DO HÌNH THÀNH BIỆN PHÁP Lịch sử là một trong những môn học quan trọng trong chương trình giáo dục ở Tiểu học, bởi phân môn này giúp học sinh hiểu rõ hơn về quá khứ, về những trang sử hào hùng của vì thế, dạy học tập theo phía tiếp cận năng lượng fan học tập chính là bài toán cô giáo phải gồm cách thức dạy dỗ học theo hướng tích cực và lành mạnh, rước fan học làm trung trọng tâm, buộc phải khơi gợi được niềm đắm say của tín đồ học tập với đặc mimpi melihat orang menggotong keranda jenazah togel. Khi chuyển từ mô hình dạy học truyền thống sang mô hình dạy học phát triển năng lực, vấn đề cốt lõi nhất đối với giáo viên là phải xác định được các năng lực cần hình thành cho học sinh. Đó là những năng lực nào? Những năng lực đó bao gồm các kĩ năng/năng lực thành phần nào? Làm thế nào để xây dựng và thiết kế được các hoạt động dạy học làm minh chứng cho các năng lực cần hình thành ở học sinh? Khi chuyển từ mô hình dạy học truyền thống sang mô hình dạy học phát triển năng lực, vấn đề cốt lõi nhất đối với giáo viên là phải xác định được các năng lực cần hình thành cho học sinh. Đó là những năng lực nào? Những năng lực đó bao gồm các kĩ năng/năng lực thành phần nào? Làm thế nào để xây dựng và thiết kế được các hoạt động dạy học làm minh chứng cho các năng lực cần hình thành ở học sinh? Những vấn đề đó sẽ được giải quyết trong nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng rằng, với những gợi ý chi tiết và cụ thể, các thầy cô sẽ có cơ sở để áp dụng lý thuyết dạy học phát triển năng lực vào thực tiễn dạy học lịch sử của mình. 6 Năng lực quan trọng trong Tư duy lịch sử Làm thế nào chúng ta có thể quyết định, điều gì là quan trọng khi học về quá khứ? Ý NGHĨA, TẦM QUAN TRỌNG Làm thế nào chúng ta biết được những gì chúng ta nhận thức được về quá khức? BẰNG CHỨNG Làm thế nào chúng ta có thể hiểu được sự phức tạp của quá khứ? TIẾP NỐI VÀ THAY ĐỔI Các khía cạnh Kết quả Sự kiện, con người hoặc sự phát triển có tác động lớn, đối với nhiều người, trong một thời gian dài. Giải quyết ván đề Sự kiện, nhân vật làm sáng tỏ những vấn đề lớn tồn tại lâu dài hoặc mới xuất hiện trong lịch sử và cuộc sống đương đại. Sự kiện/nhân vật chiếm một vị trí có ý nghĩa trong câu chuyện. Cần có những câu hỏi để biến một nguồn tư liệu thành bằng chứng, câu hỏi đầu tiên là “nó là gì?” Tác giả Vị trí của người tạo ra bằng chứng/tư liệu là điều cần lưu ý. Các tư liệu gốc có thể cho biết các thông tin về mục đích có ý thức của tác giả cũng như các giá trị và thế giới quan vô thức của tác giả. Một tư liệu phải được nghiên cứu với quan điểm của bối cảnh lịch sử mà nó ra đời và tồn tại. Phân tích các tư liệu cũng nên cung cấp bằng chứng mới về bối cảnh lịch sử của nó. Tính liên tục và sự thay đổi có mối quan hệ với nhau các quá trình thay đổi thường liên tục, không phải là chuỗi các sự kiện rời rạc. Một số khía cạnh của cuộc sống thay đổi nhanh hơn trong một số giai đoạn so với những giai đoạn khác. Các bước ngoặt giúp xác định được sự thay đổi. Phát triển và tụt hậu là những khái niệm cơ bản để đánh giá về sự thay đổi. Trật tự sự kiện và phân kỳ lịch sử có thể giúp chúng ta cấu trúc, sắp xếp lại sự tiếp nối và thay đổi. Ở mức độ trung bình, hầu hết học sinh có thể Chứng minh một sự kiện, nhân vật có ý nghĩa quan trọng, bằng cách cho thấy nó được lồng vào một câu chuyện lớn hơn, có ý nghĩa HOẶC bằng cách cho thấy nó làm sáng tỏ một vấn đề đang tồn tại hoặc đang nổi lên. Giải thích làm thế nào và tại sao ý nghĩa lịch sử thay đổi theo thời gian và giữa các nhóm/xã hội. Sử dụng một số tư liệu gốc để đưa ra quan điểm cá nhân về một sự kiện, nhân vật lịch sử. Giải thích cách một số sự kiện, hiện tượng vẫn có sự tiếp nối trong khi những sự kiện, hiện tượng khác lại có sự thay đổi trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào. Xác định những thay đổi theo thời gian trong các khía cạnh của cuộc sống mà chúng ta thường nhầm tưởng là sự tiếp nối; và để xác định sự tiếp nối trong các khía cạnh của cuộc sống mà chúng ta thường cho là đã thay đổi theo thời gian. Hiểu rằng chu kỳ và các phán đoán về sự tiến bộ và thụt lùi có thể khác nhau tùy theo mục đích và quan điểm. Gợi ý nhiệm vụ cho học sinh Giải thích điều gì khiến cho […] quan trọng/ có ý nghĩa lịch sử quan trọng. Chọn “một sự kiện quan trọng nhất” và giải thích lựa chọn của mình. Ví dụ, sự kiện quan trọng nhất trong lịch sử Việt Nam thế kỉ X là Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938. Xác định và giải thích sự khác biệt trong cách lựa chọn và đánh giá các sự kiện/nhân vật quan trọng giữa các nhóm/ xã hội. Tại sao chúng ta cho rằng triều đại nhà Tây Sơn có ý nghĩa quan trọng trong khi nhiều người thì không cho là như vậy Khởi tạo các câu hỏi về một tư liệu gốc, mà câu trả lời của nó sẽ giúp làm sáng tỏ bối cảnh lịch sử. Phân tích một tư liệu gốc dựa trên các mục đích, giá trị và thế giới quan của tác giả. So sánh quan điểm và tính giá trị của một số tư liệu gốc. Đánh giá những thông tin có thể và không thể được trả lời bởi các tư liệu gốc cụ thể Sử dụng các tư liệu gốc để xây dựng một lập luận hoặc tường thuật về một nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. Sắp xếp được các hình ảnh theo thứ tự thời gian, giải thích lý do tại sao chúng được sắp xếp theo thứ tự như vậy. So sánh hai hoặc nhiều tài liệu từ các khoảng thời gian khác nhau và giải thích những gì đã thay đổi và những gì vẫn tiếp nối/giữ nguyên theo thời gian. Đánh giá sự tiến bộ và thụt lùi theo quan điểm của các nhóm khác nhau trong một thời điểm nhất định. Chúng ta giải thích những tác động của các quyết định và hành động trong quá khứ như thế nào? NGUYÊN NHÂN & HỆ QUẢ Làm thế nào chúng ta có thể hiểu được tốt hơn về cuộc sống của con người trong quá khứ? GÓC NHÌN, QUAN ĐIỂM Những điều gì chúng ta học được từ quá khứ giúp chúng ta hiểu hơn về cuộc sống hiện tạo? ĐẠO ĐỨC VÀ HÀNH ĐỘNG Các khía cạnh Cá nhân hoặc nhóm người trong lịch sử là những chủ thể tạo nên/gây ra thay đổi trong lịch sử. Họ làm như vậy trong một bối cảnh xã hội, chính trị, kinh tế, lịch sử – những yếu tố giới hạn cho sự thay đổi. Hành động thường gây ra hậu quả không lường trước được. Theo quan điểm của các nhân vật lịch sử phụ thuộc vào bằng chứng để suy luận về cách mọi người cảm nhận và suy nghĩ. Điều quan trọng là tránh chủ nghĩa hiện tại – sự áp đặt các ý tưởng hiện tại lên các nhân vật, sự kiện trong quá khứ. Các sự kiện hoặc nhân vật cụ thể, thường có những cách nhìn nhận, đánh giá khác nhau. Khám phá những điều này là chìa khóa để hiểu sự kiện. Nhìn nhận dựa trên quan điểm của một nhân vật lịch sử không có nghĩa là đồng nhất với quan điểm của nhân vật đó. Tất cả các nhân vật, sự kiện lịch sử có ý nghĩa đều liên quan đến một vấn đề đạo đức ngầm hoặc rõ ràng. Khi đưa ra các phán đoán đạo đức về các hành động trong quá khứ, chúng ta luôn có nguy cơ áp đặt các tiêu chuẩn “đúng” và “sai” của chính mình lên quá khứ. Ở mức độ trung bình, hầu hết học sinh có thể Xác định mối quan hệ tác động lẫn nhau của hành động có chủ đích của con người và những giới hạn hành động của con người trong việc tạo ra thay đổi. Phân loại các nguyên nhân khác nhau cho một sự kiện cụ thể, sử dụng một hoặc nhiều tư liệu về nguyên nhân của sự kiện đó. Có thể tạo ra các giả thuyết lịch sử ví dụ nếu Pháp không nổ súng xâm lược Việt Nam năm 1858, thì… Nhận ra được những quan điểm hiện đại về các sự kiện Lịch sử. Sử dụng bằng chứng và hiểu biết về bối cảnh lịch sử để trả lời các câu hỏi tại sao các nhân vật lịch sử lại hành động theo cách họ đã làm hoặc suy nghĩ về những gì họ đã làm ngay cả khi hành động nhân vật tưởng chừng có vẻ phi lý hoặc không thể giải thích được hoặc khác biệt hoàn toàn với cách chúng ta làm hoặc nghĩ. Đưa ra nhận định, đánh giá về hành động của những người trong quá khứ, nhận biết bối cảnh lịch sử mà họ đang sống và hoạt động. Sử dụng các câu chuyện lịch sử để đưa ra các nhận định, liên hệ về các vấn đề đạo đức và chính sách trong hiện tại. Gợi ý nhiệm vụ cho học sinh Liên hệ với một sự kiện xảy ra hàng ngày ví dụ như một vụ tai nạn ô tô để tìm nguyên nhân sâu xa của nó Phân tích một sự kiện lịch sử và xác định “các loại nguyên nhân” ví dụ kinh tế, chính trị, văn hóa; chủ quan, khách quan. Kiểm chứng mối quan hệ giữa động cơ cá nhân và ý định với hậu quả do hành động của nhân vật gây ra. Biểu đồ nguyên nhân của sự kiện […] và giải thích sự sắp xếp của các nguyên nhân. Làm thế nào mọi người vào thời điểm đó có thể giải thích nguyên nhân của sự kiện […] và điều đó khác gì so với cách chúng ta giải thích về sự kiện? Viết một bức thư, nhật ký, poster theo quan điểm của […], dựa trên một số tư liệu do giáo viên cung cấp hoặc các tư liệu mà học sinh tìm thấy. So sánh các tư liệu gốc được viết hoặc vẽ, từ hai quan điểm đối lập hoặc khác nhau về một sự kiện nhất định. Giải thích sự khác biệt của chúng. Xem xét một vấn đề lịch sử liên quan đến xung đột [ví dụ các cuộc khởi nghĩa nông dân thời phong kiến], xác định các quan điểm tồn tại vào thời điểm đó và giải thích cách mà những xung đột lịch sử này có thể giáo dục chúng ta ngày nay. Học sinh xác định một vấn đề đạo đức ngày nay [ví dụ Vai trò của người dân trong việc gìn giữ hòa bình, chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường], tìm hiểu về bối cảnh lịch sử của nó, giải thích ý nghĩa của lịch sử của nó đối với cuộc sống ngày nay. Giáo viên Lịch sử Nguồn Tham khảo Bộ tài liệu 101 Ý tưởng sáng tạo Dạy học Lịch sử để tìm hiểu thêm về các năng lực của bộ môn và các hoạt động để hình thành năng lực tư duy lịch sử cho học sinh. _________________________________________________________________________________________ Việc sử dụng hoặc trích dẫn hoặc sao chép các nội dung bài viết phải được sự đồng ý chính thức từ người sáng lập Dự án. Khi sử dụng phải giữ nguyên bản gốc và có trích dẫn nguồn đầy đủ. Ngày đăng 10/10/2019, 0136 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự – Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số……… Tên sáng kiến “Giải pháp dạy học Lịch sử theo định hướng tiếp cận lực học sinh trường phổ thông” Nguyễn Thị Thùy Dương, Huỳnh Thanh Mộng, THPT Mạc Đĩnh Chi Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Lĩnh vực dạy học Mô tả chất sáng kiến Tình trạng giải pháp biết Một nhiệm vụ quan trọng nước ta để đạt mục tiêu trở thành nước công nghiệp, đại hội nhập quốc tế vào năm 2020 phát triển nguồn nhân lực Nhân tố quan trọng điều kiện để phát triển nguồn nhân lực giáo dục đào tạo, Nghị hội nghị Trung ương khóa XI đổi bản, toàn diện Giáo dục đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo vận dụng kiến thức, kĩ người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt chiều, ghi nhớ máy móc Chính đổi GD –ĐT đặt đội ngũ giáo viên trường phổ thông trước hội thách thức to lớn, đòi hỏi họ phải có thay đổi vai trò từ chỗ người truyền thụ tri thức có sẵn sang đóng vai trò người chịu trách nhiệm “phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, lực công dân, phát bồi dưỡng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh” Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo sở để người học tự cập nhật đổi tri thức, kỹ năng, phát triển lực”; “Phải đổi phương pháp giáo dục, đào tạo, khắc phục lối truyền thụ chiều, rèn luyện thành nếp tư sáng tạo cho người học, đảm bảo điều kiện thời gian TH, tự nghiên cứu” Hiện nay, vấn đề dạy học theo hướng tiếp cận lực học sinh quan tâm nghiên cứu phương diện lí luận thực tiễn Năng lực lịch sử tổ hợp thuộc tính tâm lí cá nhân, hình thành phát triển học sinh trình học tập lịch sử, đảm bảo cho việc học tập lịch sử học sinh diễn cách nhanh chóng thuận lợi đem lại hiệu cao Năng lực học tập lịch sử tri thức, kĩ kinh nghiệm mặt tinh thần, thái độ, ý chí…của học sinh hoạt động học tập Hình thành phát triển lực nói chung, lực học tập lịch sử nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng Hình thành phát triển lực cho học sinh dạy học lịch sử có tác dụng thiết thực học sinh mặt hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ bồi dưỡng thái độ đắn Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến Mục đích nghiên cứu Mục tiêu chương trình môn Lịch sử truyền cảm hứng giúp cho học sinh u thích mơn lịch sử, thơng hiểu lịch sử quan trọng biết kết nối lịch sử với để hiểu rõ giới, đất nước mà họ chủ nhân tương lai - Dạy học theo định hướng tiếp cận lực học thực tinh thần Nghị 29 Ban chấp hành Trung ương Đảng đổi bản, toàn diện giáo dục - Việc đổi phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển lực trọng tâm chương trình mơn Lịch sử, khơng trang bị kiến thức cho học sinh mà đặt trọng tâm rèn luyện lực giải vấn đề gắn với tình sống; đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn + Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động người học, hình thành phát triển lực tự học sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin , khả làm việc nhóm, sở trau dồi phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo tư + Hướng học sinh tới nhận thức giá trị truyền thống dân tộc, giúp học sinh hình thành, phát triển phẩm chất tốt đẹp người Việt Nam giá trị phổ qt cơng dân tồn cầu + Mở rộng, nâng cao kiến thức lực sử học đáp ứng yêu cầu phân hoá sâu cấp trung học phổ thông Tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế, giúp học sinh phát triển tình yêu, say mê, ham thích tìm hiểu lịch sử dân tộc Việt Nam, lịch sử giới + Giúp học sinh hiểu sâu vai trò sử học đời sống thực tế, ngành nghề có liên quan đến lịch sử để học sinh có sở định hướng nghề nghiệp sau có đủ lực để giải vấn đề có liên quan đến lịch sử tiếp tục tự học lịch sử suốt đời - Giúp giáo viên đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học, lựa chọn phối hợp có hiệu hình thức tổ chức phương pháp dạy học lịch sử - Tiến hành đổi hoạt động kiểm tra, đánh giá trình dạy học lịch sử theo hướng phát triển lực học sinh Kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa quan trọng việc phát triển toàn diện học sinh; đồng thời giúp giáo viên tự đánh giá kết công tác giảng dạy thân, thấy thành công vấn đề rút kinh nghiệm để có giải pháp thích hợp nâng cao chất lượng mơn - Phát huy vai trò tối ưu thiết bị đồ dùng dạy học dạy học Lịch sử Tính giải pháp - Nêu lên cần thiết kết tích cực việc dạy học theo phương pháp nói chung mơn lịch sử nói riêng - Giáo viên không đặt trọng tâm vào việc truyền đạt kiến thức chiều cho học sinh mà trọng việc hướng dẫn học sinh khai thác nguồn sử liệu để tìm kiếm thật lịch sử Giờ học lịch sử trở thành trình tìm kiếm thật lịch sử - Coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn sống, đa dạng hố loại hình thực hành để học sinh hoạt động trải nghiệm thơng qua hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm/cá nhân tự học, học lớp, bảo tàng, thực địa, di sản, nhằm mục tiêu phát triển lực sử học cho học sinh Giảng dạy theo hướng tăng cường trải nghiệm giúp học sinh thêm trân quí, tự hào cách khắc sâu kiến thức, có nhìn lịch sử - Phát huy vai trò tối ưu thiết bị, tài liệu đồ dùng dạy học dạy học Lịch sử - Tăng cường việc học tập nhóm, đổi quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển lực xã hội - Có liên kết, tạo mối quan hệ thân thiện bạn đọc thư viện + Giáo viên môn kết hợp với thư viện trường học tuyên truyền sách báo nhân ngày lễ lớn, di sản văn hóa – lịch sử địa phương góp phần nâng cao nhận thức rèn luyện tính sáng tạo, tạo thói quen “ văn hóa đọc”, tự làm tập nhà, phát huy trí tuệ lực sáng tạo, ham học hỏi học sinh + Mỗi chuyến thực tế, tham quan nguồn, hoạt động trải nghiệm nhóm viết thu hoạch lưu thư viện, góp phần phong phú thêm tài liệu cho thư viện Nội dung giải pháp - Việc đổi phương pháp dạy học theo định hướng phát triển lực thể qua bốn đặc trưng sau + Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá điều chưa biết không thụ động tiếp thu tri thức đặt sẵn Giáo viên người tổ chức đạo học sinh tiến hành hoạt động học tập phát kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức biết vào tình học tập tình thực tiễn + Hai, trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại kiến thức có, suy luận để tìm tòi phát kiến thức Định hướng cho học sinh cách tư phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ quen… để dần hình thành phát triển tiềm sáng tạo + Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS HS - HS nhằm vận dụng hiểu biết kinh nghiệm cá nhân, tập thể giải nhiệm vụ học tập chung + Bốn, trọng đánh giá kết học tập theo mục tiêu học suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, tập đánh giá lớp học Chú trọng phát triển kỹ tự đánh giá đánh giá lẫn học sinh với nhiều hình thức theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, tự xác định tiêu chí để phê phán, tìm ngun nhân nêu cách sửa chữa sai sót * Vận dụng phương pháp vấn đáp đàm thoại Là phương pháp mà giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh suy nghĩ trả lời, qua đó, gợi mở cho em sáng tỏ vấn đề mới; tự khai thác tri thức qua việc tái kiến thức học từ kinh nghiệm tích lũy sống, giúp học sinh củng cố, mở rộng, hệ thống hóa kiến thức tiếp thu được, đồng thời giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá lĩnh hội tri thức Trong đó, giáo viên đặt câu hỏi với mục đích khác nhau, khâu khác trình dạy học, quan trọng nghiên cứu tài liệu Trao đổi, đàm thoại có nhiều ưu việc hình thành kiến thức sở hoạt động tư tích cực, độc lập học sinh Qua trao đổi, phẩm chất cần thiết hoạt động nhận thức tính tích cực,độc lập, sáng tạo, óc phê phán…, hình thành; rèn cho em tính kiên nhẫn q trình học tập; tạo khơng khí sơi động, hút hứng thú học sinh Ví dụ dạy mục 1 Những phát kiến địa lí, bài 11 Tây Âu trung đại, LS 10 GV yêu cầu HS quan sát kênh hình 27 sách giáo khoa hình ảnh tàu Ca-ra-ven, sau nêu câu hỏi để gợi mở hướng dẫn nhận thức học cho học sinh như Phát kiến địa lí gì?Vì TK XV trở phát kiến địa lí lại diễn ra? Vì mục tiêu thám hiểm tìm đường đến Ấn Độ nước phương Đơng? Vì Tây Ban Nha Bồ Đào Nha quốc gia tiên phong phát kiến địa lí? Ai người tiên phong thám hiểm Bồ Đào Nha Tây Ban Nha ?Kết to lớn vương triều Tây Ban Nha Bồ Đào Nha đạt thá hiểm gì?Theo em, nhà thám hiểm đóng góp to lớn phát kiến địa lí? Phát kiến địa lí có đóng góp cho phát triển nhân loại? Thơng qua hệ thống câu hỏi “ gợi mở” “dẫn dắt” trên, giáo viên tổ chức học sinh suy nghĩ trả lời Qua trao đổi đàm thoại GV –HS, HS –HS, em bước nhận thức nội dung trọng tâm, học; rèn luyện tư logic; kĩ trình bày vấn đề theo ý tưởng thân * Vận dụng hình thức dạy học nêu vấn đề Trong trình dạy học, tư học sinh xuất gặp hồn cảnh, tình “có vấn đề” Dạy học nêu vấn đề có nhiểu ưu để kích hoạt phát triển thao tác tư học sinh Dạy học theo vấn đề có ý nghĩa đặc biệt việc hình thành kiến thức sở tư độc lập học sinh, góp phần quan trọng vào việc phát triển lực nhận thức học sinh Quy trình dạy học nêu vấn đề trải qua giai đoạn Xây dựng tình có vấn đề, Giải vấn đề đặt ra,kết luận vấn đề Ví dụ Khi dạy Bài Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đấu tranh bảo vệ cách mạng 1917 -1921, lịch sử 11, giáo viên tổ chức học sinh nghiên cứu nội dung kiến thức để trả lời câu hỏi Những tiền đề dẫn tới cách mạng bùng nổ thắng lợi Nga năm 1917 gì? Vì cách mạng tháng Hai năm 1917 nước Nga nổ nhanh chống giành thắng lợi? Cuộc cách mạng giải vấn đề cho nước Nga trước đó? Vì cách mạng tháng Hai nước Nga có quyền song song tồn tại? Vấn đề đặt nhiệm vụ cho Đảng Bơnsêvich Nga ? Đảng Bơnsêvich Lênin lãnh đạo nhân dân Nga đấu tranh để chuyển từ cách mạng tháng Hai sang cách mạng tháng Mười nào? Vai trò Lênin với hai cách mạng này? Như vậy, thông qua câu hỏi, “tình có vấn đề”, giáo viên dẫn dắt học sinh tìm tòi, phát kiến pháp dạy học rèn cho học sinh kĩ phân tích, tổng hợp lí giải vấn đề, giúp học sinh làm quen dần với việc nghiên cứu khoa học cách đơn giản; giúp học sinh tạo “chất”, “lượng” việc nắm vững kiến thức, kiến thức vận dụng củng cố trí nhớ em cơng cụ phát triển, công cụ thu nhận kiến thức * Sử dụng hệ thống tập lịch sử dạy học Nhằm giúp học sinh nắm vững tri thức lịch sử, giáo dục tư tưởng, tình cảm phát triển lực tư độc lập, sáng tạo, rèn luyện trí thơng minh khơi gợi hứng thú học tập em Muốn đạt điều này, giáo viên phải sử dụng tốt hệ thống phương tiện dạy học, phải kể đến việc sử dụng hệ thống tập lịch sử dạy học Vì từ trước đến khơng phủ nhận vai trò, ý nghĩa tập việc hình thành tri thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức đồng thời phát triển lực cho học sinh Cùng với việc ghi nhớ kiện lịch sử, tập giáo viên đưa hướng dẫn học sinh giải giúp em khôi phục, tái lại tồn tranh q khứ, sở để học sinh nhận thức lịch sử cách chân thực, xác + Sử dụng tập lịch sử để tổ chức hoạt động nhận thức học sinh Trong dạy học lịch sử, để kích thích hoạt động tư độc lập học sinh, giáo viên cần sử dụng tập dạng hệ thống câu hỏi có tính chất “gợi mở”, mang nội dung tìm kiếm phần, so sánh, phân tích, đánh giá, lựa chọn kiện, tượng lịch sử Ví dụ Khi tổ chức dạy học Bài 38, để giúp học sinh lí giải chất nhà nước “mới” công xã Pari, GV nêu câu hỏi nhận thức Lực lượng thành lập công xã Pari? Hình thức thành lập?Tổ chức máy?Những sách mà công xã thực hiện?Trên sở câu hỏi hướng dẫn hoạt động nhận thức, GV giúpHS so sánh với nhà nước “ cũ” giai cấp tư sản để thấy điểm “mới” công xã Pari + Sử dụng tập lịch sử để hướng dẫn học sinh tự học nhà Để khuyến khích tư sáng tạo HS, GV sử dụng bải tập khác ví dụ tập sưu tầm tài liệu để viết đề tài lịch sử địa phương Ví dụ Sau dạy xong Bài 19 Phong trào giải phóng dân tộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám 1939 - 1945 Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đời lịch sử 12 cách mạng tháng Tám năm 1945, giáo viên tập nhà sau Sưu tầm, đọc tài liệu lịch sử địa phương Bến Tre sở trình bày q trình tổng khởi nghĩa giành quyền Bến Tre thời kì cách mạng tháng Tám năm 1945 Bài tập đòi hỏi học sinh phải dựng lại tranh khứ điều kiện khơng gian, thời gian nó, học sinh phải tái lại khí cách mạng quần chúng nhân dân q trình giành quyền, vai trò lực lượng vũ trang sao? Thái độ bọn phản động tay sai trước đấu tranh mạnh mẽ nhân dân? Qua thấy rõ mối quan hệ lịch sử địa phương lịch sử dân tộc Khi làm biểu tượng ngày cách mạng tháng Tám địa phương khắc sâu trí nhớ em Học sinh tìm hiểu lịch sử địa phương thông qua nguồn sách báo thư viện, tranh ảnh tài liệu liên quan để làm giàu thêm kiến thức, phát triển lực nhận thức, tư sáng tạo, nhận định phân tích vấn đề chặt chẽ * Tổ chức học sinh trải nghiệm sáng tạo dạy học lịch sử đại phương Trải nghiệm sáng tạo hình thức dạy học cách tạo nhiều hoạt động để học sinh khám phá khả sáng tạo thân Việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm sáng tạo di tích lịch sử trình dạy học làm cho tiết học trở nên nhẹ nhàng Học sinh trải nghiệm thực tế hứng thú trình tìm hiểu tiếp thu nội dung lịch sử liên quan đến di tích Trên sở đó, góp phần trang bị cho em kiến thức lịch sử, giúp học sinh phát triển lực nhận thức Hoạt động góp phần giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa quê hương Ví dụ Khi dạy 21 Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc đấu tranh chống đấ quốc Mĩ quyền Sài gòn miền Nam 1954 – 1960 lịch sử 12 sau dạy Đồng Khởi; Giáo viên tổ chức học sinh trải nghiệm Di tích quốc gia đặc biệt Di tích Đồng Khởi Bến Tre Sau trải nghiệm, học sinh viết thu hoạch theo nội dụng giáo viên gợi ý Giới thiệu di tích Đồng Khởi Bến Tre cảm nhận em tham gia trải nghiệm di tích Để hồn thành tốt nhiệm vụ trên, học sinh phải tham khảo nhiều nguồn tư liệu khác Ngồi tham quan thực tế,các em tìm hiểu qua sách báo thư viện, sưu tầm thêm tranh ảnh,cán thư viện hỗ trợ thêm cho em khai thác tài liệu Bài cảm nhận hay giới thiệu qua Bản tin thư viện để em đọc cảm nhận sau lưu trữ lại thư viện Khả áp dụng giải pháp Giải pháp nhằm chia kinh nghiệm trình giảng dạy theo cách chuyển đổi từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận lực người học giúp học sinh hứng thú học tập, giúp học sinh phát triển toàn diện, động viên hứng thú học tập em, hình thức giáo dục lòng u q hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân tổ quốc Gợi mở cho học sinh sáng tỏ vấn đề mới, tự khai phá tri thức qua việc tái kiến thức họo từ kinh nghiệm tích lũy sống giúp học sinh củng cố, mở rộng, hệ thống hóa kiến thức tiếp thu được, đồng thời giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá việc lĩnh hội tri thức Dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận lực học sinh muốn phát huy tính tích cực, chủ động học sinh, giáo viên lịch sử nên kết hợp nhuần nhuyễn, hợp lí phương pháp dạy học, cách thức dạy học phù hợp với nội dung để nâng cao chất lượng dạy học môn trường phổ thông Hiệu quả, lợi ích thu dự kiến thu áp dụng giải pháp Dạy học theo hướng tiếp cận lực người học góp phần giúp học sinh - Thay đổi nhận thức học cách học theo tiếp cận lực thân học sinh Bản thân học sinh phần nhận thức vị trí cố gắng vươn lên học tốt môn lịch sử - Giúp học sinh khám phá lực thân tìm hướng tiếp cận học tập phù hợp, hiệu quả giúp học sinh hiểu rõ lực có phương pháp học phù hợp theo hướng tiếp cận lực - Trao đổi nhiều, thảo luận nhiều, thực hành nhiều đường thành công học tập - Tự làm chủ, tự kiểm tra, tự đánh giá lực học tập Qua cách học học sinh tự kiểm tra tự đánh giá lực học tập bạn thân để điều chỉnh hoạt động học tập Cụ thể Biết tiếp thu học mức độ nào? Cần phải bổ khuyết gì? Có hội nắm u cầu phần chương trình học tập Ngồi với giải pháp giúp giáo viên Vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học để khơi dậy lòng đam mê, ham học, nội lực vốn có học sinh, giúp em rèn luyện phẩm chất đạo đức, giới quan khoa học thông qua nội dung học, coi “chìa khóa” để nâng cao chất lượng dạy thực tiễn việc dạy học mơn, giáo viên lịch sử tích cực đổi phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú, kích thích say mê, chủ động học tập học sinh Bên cạnh đó - Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển lực đặt trọng tâm vào việc xây dựng phát triển lực giải vấn đề gắn với tình sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn tăng cường việc học tập nhóm, đổi quan hệ người dạy người học theo hướng cộng tác, đối thoại, lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát triển lực, phẩm chất cho học sinh, đáp ứng mục tiêu chương trình tổng thể - Giờ học lịch sử trở thành trình tìm kiếm thật lịch sử Học sinh hướng dẫn đọc hiểu, giải mã văn lịch sử thơng qua kênh hình, kênh chữ, vật lịch sử để từ tái khứ, nhận thức thật lịch sử, đưa suy luận, đánh giá bối cảnh, nguồn gốc, tiến hóa kiện, tượng, nhân vật lịch sử trình phát triển lịch sử - Học sinh trang bị phương pháp tự học, biết cách khai thác nguồn sử liệu, xác minh thơng tin, đồng thời biết cách phân tích kiện, tượng lịch sử tự rút nhận xét, đánh giá, tạo sở phát triển lực tự học, lực học lịch sử suốt đời khả ứng dụng vào sống hiểu biết lịch sử, văn hóa, xã hội Việt Nam giới - Thông qua việc tổ chức hoạt động dạy học đa dạng, giáo viên giúp học sinh phát huy lực sáng tạo học tập lịch sử, trở thành "người đóng vai lịch sử" hay "người làm lịch sử" để khám phá kiến thức lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào tình học tập thực tiễn sống - Về dạy học tích hợp, Lịch sử mơn học mang tính giáo dục cao đối tượng nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đời sống kinh tế, trị, xã hội, văn hóa thời đại khác Chính mơn Lịch sử có điều kiện thuật lợi để kết hợp giáo dục học sinh kiến thức liên môn lĩnh vực khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, mơi trường, phát triển bền vững, bình đẳng giới Tài liệu tham khảo Khơng có Bến Tre, ngày 17 tháng năm 2018 ... dự kiến thu áp dụng giải pháp Dạy học theo hướng tiếp cận lực người học góp phần giúp học sinh - Thay đổi nhận thức học cách học theo tiếp cận lực thân học sinh Bản thân học sinh phần nhận thức... vươn lên học tốt môn lịch sử - Giúp học sinh khám phá lực thân tìm hướng tiếp cận học tập phù hợp, hiệu quả giúp học sinh hiểu rõ lực có phương pháp học phù hợp theo hướng tiếp cận lực - Trao... Khả áp dụng giải pháp Giải pháp nhằm chia kinh nghiệm trình giảng dạy theo cách chuyển đổi từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận lực người học giúp học sinh hứng thú học tập, giúp học sinh phát triển - Xem thêm -Xem thêm skkn giải pháp dạy học lịch sử theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh ở trường phổ thông , a. tổng quan I. Thực trạng vấn đề của sáng kiến Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày nay có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Điều này đòi hỏi Giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời Lịch sử dạy học theo định hướng phát triển năng lực Xu hướng giáo dục quốc tế hiện nay là Chương trình giáo dục định hướng năng lực định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Để theo kịp xu hướng đó, ngành Giáo dục Việt Nam đã đề ra chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009 - 2020 với những điều chỉnh cần thiết, tạo những bước chuyển căn bản của Giáo dục trong thập niên tới. Yêu cầu đặt ra đối với ngành Giáo dục là Đổi mới toàn diện Giáo dục theo mục tiêu Dạy cách sống, dạy cách làm việc, dạy làm người. Trong đó trọng tâm hàng đầu là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động sáng tạo, tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn. Đối với học sinh phải chấm dứt cách học thụ động, một chiều, máy móc, bắt chước sang chủ động, sáng tạo tăng cường kĩ năng vận dụng. Năng lực học tập, năng lực sáng tạo được đề cao hơn. Để đạt được yêu cầu đó, việc dạy học nói chung và dạy học môn Lịch sử nói riêng ở các trường học, các cấp học đã và đang cải tiến và thay đổi phương pháp dạy và học theo hướng tích cực để theo kịp xu thế của thế giới. Lịch sử là một môn học có vị trí quan trọng trong việc giáo dục toàn diện nhân cách của học sinh. Môn học Lịch sử góp phần không nhỏ vào giáo dục truyền thống, lòng tự hào và trách nhiệm đối với quê hương, đất nước. Song hiện nay, theo xu thế phát triển của thời đại, một tầng lớp thế hệ trẻ đã xem nhẹ và thậm chí là coi thường, quay lưng lại với môn Lịch sử dân tộc, lãng quên quá khứ hào hùng dựng nước và giữ nước của cha ông. Vì sao học sinh không thích học Sử? Vì sao họ lại ứng xử với những giá trị truyền thống như vậy? Nguyên nhân do đâu? Đó là một câu hỏi lớn khiến những người làm công tác Giáo dục, đặc biệt là giáo viên dạy bộ môn Sử trăn trở để tìm ra lời giải. Vậy làm thế nào để khơi dậy hứng thú học tập môn Lịch sử của học sinh? Làm thế nào để biến những số liệu, sự kiện lịch sử khô khan trở nên sinh động gần gũi và vận dụng kiến thức lịch sử rút ra bài học trong cuốc sống? Để làm được điều này cả người dạy và người học phải thay đổi tư duy nhận thức đối với môn Sử. Quan trọng nhất vẫn là người làm công tác giảng dạy môn Lịch sử trực tiếp trên lớp. Phải cải tiến, đổi mới, vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học tích cực và đặc biệt là tiếp cận phương pháp giáo dục mới hiên nay Giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sịnh. Trong bối cảnh ngày nay, việc giáo dục truyền thống, lòng tự hào và trách nhiệm đối với quê hương đất nước lại càng quan trọng và cần thiết. II. Lý do tạo ra sáng kiến Theo xu hướng đổi mới toàn diện của ngành giáo dục, mỗi địa phương, nhà trường, giáo viên, học sinh đồng loạt hưởng ứng tích cực từ “hé cửa” đến “mở cửa” hoàn toàn trong cách tiếp cận tư duy mới để kịp thời song hành cùng quá trình đổi mới. Ngành Giáo dục tỉnh nhà cũng có những chỉ đạo, hướng dẫn quyết liệt. Ngay từ đầu năm đã tiến hành hàng loạt các đợt tập huấn chuyên đề. Tập trung xuyên suốt và chủ đạo chính là vấn đề “đổi mới toàn diện”. Trong đó tích cực nhất là hoạt động học của học sinh, quá trình hướng dẫn tổ chức của giáo viên là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Với Trường TH&THCS Trung Thành ngay từ đầu Ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn đã coi việc đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ hàng đầu trong năm học này. Quan điểm của Nhà trường là mỗi giáo viên là một tấm gương tự học, tự sáng tạo qua mỗi tiết dạy, qua mỗi bài giảng để nhằm mục tiêu cuối cùng là người học - học sinh học được cái gì, vận dụng vào cuộc sống như thế nào? Đối với bộ môn Lịch sử, nhà trường khuyến khích giáo viên mạnh dạn thay đổi tư duy, đổi mới phương pháp dạy học để học sinh thay đổi quan điểm và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn Sử. Xuất phát từ thực trạng dạy và học môn Sử hiện nay, trên cơ sở được tiếp cận với xu hướng giáo dục mới thông qua các lớp tập huấn của Phòng và của Sở, tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến “Đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - Định hướng phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam”. B. NỘI DUNG I. Giải pháp của sáng kiến 1. Thế nào là dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh? Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế và được nhiều quốc gia trên thế giới hưởng ứng vận dụng. Xu hướng giáo dục này có nhiều ưu việt so với phương pháp giáo dục dạy học tiếp cận nội dung, cụ thể là giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Phương pháp này nhấn mạnh vai trò của người học với vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức. Phương pháp dạy học theo định hướng năng lực giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức; chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp; tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên NXB Đà Nẵng/1998 có giải thích Năng lực là “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân... nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi”. Định hướng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã xác định một số năng lực những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như - Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm + Năng lực tự học; + Năng lực giải quyết vấn đề; + Năng lực sáng tạo; + Năng lực quản lí bản thân. - Năng lực xã hội, bao gồm + Năng lực giao tiếp; + Năng lực hợp tác. - Năng lực công cụ, bao gồm + Năng lực tính toán; + Năng lực sử dụng ngôn ngữ; + Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin ITC. Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. 2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập theo nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng năng lực phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học. Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. Phương pháp dạy học theo chủ đề ưu việt hơn dạy học tiếp cận nội dung, đó là một trong những phương pháp dạy học tích cực với nhiều ưu điểm phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền giáo dục hiện nay. Dạy học theo chủ đề chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình SGK trong thời gian tới. 3. Phương pháp dạy học theo chủ đề - Tiếp cận phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam Thế nào là dạy học theo chủ đề? Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học tức là tích hợp các nội dung từ một đơn vị kiến thức, bài học, môn học có liên hệ với nhau làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không chỉ dạy học bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn. Với mô hình học này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Các loại chủ đề dạy học - Chủ đề đơn môn Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội dung kiến thức theo môn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình SGK hiện hành đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ. - Chủ đề liên môn Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau có thể đang trùng nhau trong các môn học của chương trình hiện hành, biên soạn thành chủ đề liên môn. - Chủ đề tích hợp, liên môn Có nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước. Ví dụ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo;... nhằm tăng cường năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật. Dạy học theo chủ đề mà chúng ta đang thực hiện là chủ đề đơn môn. Yêu cầu nguyên tắc khi xây dựng các bài học theo chủ đề - Dựa trên chương trình, SGK hiện hành và chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học…; - Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục trong năm học không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình hiện hành…; - Tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất trong từng môn học, giữa các môn học và các hoạt động giáo dục…; - Phù hợp với điều kiện của nhà trường, đối tượng HS và sở trường của GV; - Định kỳ kiểm tra, đánh giá và xếp loại học sinh thay đổi theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT; - Đảm bảo tính khả thi thực hiện trong khung thời gian năm học theo quy định của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Hòa Bình. Xây dựng chủ đề dạy học cần chú ý điều gì? Dạy học theo chủ đề là một cách tiếp cận hoàn toàn mới mẻ, do vậy trước khi bắt tay vào xây dựng chủ đề học cần chú ý một số yêu cầu sau - Chủ đề dạy học phải tập hợp được các đơn vị kiến thức gần nhau, có mối quan hệ mật thiết với nhau, có điểm tương đồng về nội dung kiến thức để xây dựng thành một chủ đề cụ thể khoa học. - Chủ đề dạy học phải hướng tới hình thành năng lực nào đó cho học sinh. Sau chủ đề học, học sinh biết làm gì? Hình thành năng lực gì và phẩm chất gì? Ví dụ Năng lực chung năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lục sử dụng công nghệ thông tin; Năng lực chuyên biệt Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, so sánh, phản biện, khái quát hóa, nhận xét, rút ra bài học lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra, trình bày quan điểm của mình về một vấn đề lịch sử; Phẩm chất Nhân ái, khoan dung, làm chủ bản thân, thực hiện nghĩa vụ học sinh. - Giáo viên xác định phương pháp dạy, kỹ thuật học chính sử dụng là các phương pháp dạy học tích cực hiện nay như phương pháp dạy học dựa trên dự án, hợp tác, khám phá, giải quyết vấn đề, trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu; kĩ thuật khăn trải bàn, mảnh ghép, KWL và KWLH, phòng tranh...; chú trọng đến yếu tố công nghệ thông tin như một phương tiện hỗ trợ đắc lực khi khai thác chủ đề. - Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng về kiến thức và thái độ theo chương trình Lịch sử 7. Có kế hoạch cho các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực. - Giao nhiệm vụ học tập cho học sinh chuẩn bị tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin. Quy trình xây dựng soạn giảng theo chủ đề - định hướng phát triển năng lực học sinh Để xây dựng một chủ đề dạy học lịch sử đảm bảo tính khoa học và đáp ứng các mục tiêu dạy học có thể tiến hành theo các bước sau Bước 1 Xác định nội dung, phạm vi kiến thức đưa vào chủ đề. Bước 2 Xây dựng chủ đề. Bước 3 Soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng. Tên chủ đề Thời lượng …. tiết Gồm các tiết... theo PPCT I. Mục tiêu 1. Kiến thức 2. Kĩ năng 3. Thái độ 4. Năng lực, phẩm chất cần hướng tới Năng lực chung, năng lực chuyên biệt II. Hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học III. Chuẩn bị 1. Giáo viên 2. Học sinh 3. Tổ chức lớp IV. Các hoạt động dạy học 1. Tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới V. Kết thúc chủ đề 1. Củng cố 2. Hướng dẫn về nhà 3. Rút kinh nghiệm Bước 4 Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo viên tiến hành thực hiện dự án dạy. Bước 5 Sau khi dạy học theo chủ đề giáo viên có thể tiến hành kiểm tra đánh giá việc học theo chủ đề với những câu hỏi / bài tập phù hợp. Dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử lớp 7 - Phần lịch sử trung đại Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX Vị trí của phần Lịch sử trung đại Việt Nam lớp 7 Là một phần tiếp nối Lịch sử Việt Nam ở lớp 6, từ sau chiến thắng Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông Bặch Đằng năm 938 đến giai đoạn Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX. Mục đích của chương trình Lịch sử trung đại Việt Nam lớp 7 Tiếp tục trang bị, hệ thống kiến thức lịch sử giúp các em học sinh hiểu được lịch sử Việt Nam từ sau chiến thắng Bặch Đằng năm 938 của Ngô Quyền; những hiểu biết khái quát về tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, những thành tích về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm; những hiểu biết về sự hình thành, phát triển và suy yếu của các triều đại phong kiến Việt Nam. Đặc trưng của Lịch sử 7 phần lịch sử trung đại Việt Nam chứa nhiều đơn vị kiến thức liên đới nhau theo chủ đề từng chương. Trong cùng một bài có nhiều đơn vị kiến thức giao thoa, liên hệ kiến thức gần hoặc tương đối trùng lặp. Nếu dạy theo phương pháp truyền thống tuần tự từng tiết trong phân phối chương trình sẽ khiến học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức na ná giống nhau, vừa gây quá tải nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. Nhằm tránh hiện trạng trên, cũng như nhằm tạo ra một đơn vị kiến thức có chiều sâu, có tính liên hệ tổng thể, bao quát thì việc xây dựng các chủ đề tích hợp là cần thiết. Xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay là chủ trương giảm tải, cắt bỏ nội dung không cần thiết và trùng lặp gây áp lực và khó khăn cho người dạy đồng thời phát huy tính tính tích cực, chủ động của học sinh. Trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử 7, tôi nhận thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học để khơi dậy hứng thú học tập của học sinh. Và dạy học theo chủ đề là phương pháp có nhiều ưu thế hơn cả vì nó giúp học sinh rèn kĩ năng quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu, xử lí, so sánh, phân loại, liên hệ, suy luận, áp dụng thực tiễn. Lựa chọn phương pháp dạy học theo chủ đề khi dạy phần lịch sử trung đại Việt Nam lớp 7 giúp cho việc học tập lịch sử của của học sinh trở nên có ý nghĩa hơn vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh được tạo điều kiện minh họa kiến thức thu thập được và tự đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo. Nội dung của mỗi chuyên đề giúp học sinh có những hiểu biết về kiến thức cơ bản của chương trình. Từ những kiến thức đó học sinh có thể tổng kết, hệ thống hóa kiến thức, củng cố thực hành, rút ra quy luật và bài học lịch sử. Học sinh hiểu và lí giải, xâu chuỗi tìm ra các mối quan hệ, tác động, ảnh hưởng của các nội dung, sự kiện lịch sử. Tăng cường khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. 4. Áp dụng quy trình soạn giảng dạy học chủ đề Lịch sử 7 - tiếp cận phát triển năng lực học sinh Chủ đề Thời Lý và thời Trần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam Theo phân phối chương trình SGK hiện hành, thời Lý và Trần được học ở chương II và chương III, từ bài 10 đến bài 17, thời lượng học với số tiết là nhà Lý 8 tiết, nhà Trần 11 tiết. Khi tìm hiểu kiến thức Thời Lý và Trần ở 2 chương có nhiều đơn vị kiến thức tương đồng có quan hệ mật thiết với nhau, có đơn vị kiến thức trùng lặp nên giáo viên có thể tích hợp kiến thức 2 chương thành một chủ đề chung để tạo thành một chuỗi các vấn đề học tập có tính logic khoa học hướng tới hình thành các năng lực cho học sinh. Giáo viên tổ chức lại 19 tiết học thành một chủ đề có sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn cách trình bày của SGK. Cụ thể là giáo viên gộp 19 tiết của 2 chương thành một chủ đề lớn với những nội dung nằm trong chủ đề lớn như sau - Nội dung 1 Sự thành lập nhà Lý và nhà Trần 2 tiết - Nội dung 2 Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần 1 tiết - Nội dung 3 Quân đội và luật pháp thời Lý, Trần 2 tiêt - Nội dung 4 Kháng chiến chống quân XL của nhà Lý và nhà Trần 5 tiết - Nội dung 5 Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của những cuộc kháng chiến thời Lý, Trần 1 tiết - Nội dung 6 Kinh tế, văn hóa thời Lý, Trần 3 tiết - Nội dung 7 Sự suy sụp của triều đại Lý, Trần 2 tiết - Khái quát nội dung cơ bản của toàn bộ chủ đề về thời Lý, Trần. Chiếu một số hình ảnh, video tư liệu về nhà Lý và nhà Trần 1 tiết - Kiểm tra đánh giá sau khi kết thúc chủ đề 2 tiết Ví dụ minh họa cho quy trình soạn giảng dạy học theo chủ đề - định hướng phát triển năng lực học sinh - phần Lịch sử trung đại Việt Nam Chủ đề Thời Lý và thời Trần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam Thời lượng 19 tiết I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Nắm vững các sự kiện thành lập nhà Lý và nhà Trần, thấy được sự thành lập nhà Lý và nhà Trần là một quy luật tất yếu trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam. - Trình bày được sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần. - Biết được cách tổ chức quân đội, ý nghĩa của pháp luật thời Lý, Trần. - Hiểu được âm mưu xâm lược nước ta của nhà Tống và nhà Nguyên Trung Quốc ở các thế kỉ XI và XIII. - Trình bày được diễn biến các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược của nhà Lý, Trần. - Hiểu được nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược của nhà Lý, Trần. - Nắm được những thành tựu về kinh tế, văn hóa thời Lý, Trần. - Thấy được nguyên nhân sụp đổ của hai triều đại Lý, Trần. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng hệ thống hóa kiến thức, so sánh, phân tích và đánh giá các sự kiện, nhân vật lịch sử. - Rèn kĩ năng sử dụng lược đồ trong học tập Lịch sử. 3. Thái độ - Giáo dục lòng tự hào dân tộc, ý thức xây dựng đất nước. - Ý thức chấp hành pháp luật, bảo vệ tổ quốc. - Bồi dưỡng lòng dũng cảm, nhân ái và tình đoàn kết dân tộc. - Giáo dục ý thức nâng cao tinh thần cảnh giác đối với kẻ thù trong mọi hoàn cảnh. - Giáo dục lòng biết ơn đối với những anh hùng có công với đất nước. - Giáo dục lòng yêu thích môn học thông qua hứng thú học tập trong mỗi chủ đề học. - Có thái độ nghiêm túc, tích cực trong giờ học. 4. Năng lực và phẩm chất cần hướng tới Năng lực - Năng lực chung Năng lực sáng tạo, tự chủ; năng lực tư duy logic; năng lực làm việc nhóm; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ; năng lực sử dụng công nghệ thông tin; năng lực tính toán. - Năng lực chuyên biệt + Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng đến lịch sử thế giới và dân tộc. + Năng lực thực hành lập bảng niên biểu lịch sử; xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau thông qua đó lí giải được mối quan hệ giưa các sự kiện lịch sử. + Năng lực so sánh nhân vật, sự kiện, giai đoạn, thời kì lịch sử; phân tích một nhân vật, một sự kiện lịch sử; phản biện các nhận đinh hay luận điểm lịch sử; khái quát hóa thời kì, giai đoạn lịch sử. + Nhận xét đánh giá các vấn đề lịch sử, rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. + Năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn tranh chấp đặt ra trong cuộc sống hiện nay như ô nhiễm môi trường, xung đột, biển đảo, xu thế hội nhập toàn cầu hóa. Phẩm chất - Yêu gia đình, quê hương đất nước. - Nhân ái, khoan dung. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên. - Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỉ luật pháp luật. II. Hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học - Hình thức Dạy học trên lớp, dạy học cả lớp, dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo dự án học tập, tự học của học sinh. - Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. - Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật KWL và KWLH, kĩ thuật phòng tranh... III. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực của các chủ đề trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng. - Phiếu học tập, máy chiếu, lược đồ, bản đồ. 2. Học sinh - Tìm hiểu kiến thức theo phiếu học tập và câu hỏi của giáo viên đã giao nhiệm vụ cho các nhóm. - SGK, vở bài tập, tài liệu liên quan, bút dạ, sơ đồ, lược đồ. 3. Tổ chức lớp - Phần hoạt động khởi động Chung cả lớp, HS hoạt động cá nhân - Phần hoạt động hình thành kiến thức, vận dụng Chia lớp thành.... nhóm Mỗi nhóm... HS. Mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng, 1 thư kí. Các nhóm tự phân công nhiệm vụ. - Phần HĐ...... IV. Các hoạt động dạy học 1. Tổ chức Thứ tự Lớp... Lớp... Lớp... Ngày giảng Sĩ số Ngày giảng Sĩ số Ngày giảng Sĩ số Tiết 1 Tiết... 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Vì trong phạm vi khuôn khổ quy định độ dài của SKKN, cho nên tôi xin mạn phép chỉ trình bày tóm lược những ý chính chung nhất - định hướng về phương pháp cách thức tổ chức các nội dung mà không trình bày chi tiết I. NỘI DUNG 1 1. Nội dung 1 Sự thành lập nhà Lý và nhà Trần 2. Thời gian 2 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên giới thiệu lí do tích hợp nội dung kiến thức chương 2 và chương 3 thành một chủ đề. - Giới thiệu cách thức, tổ chức 1 giờ học chủ đề. - Giới thiệu cho HS các nguồn tư liệu tham khảo liên quan đến chủ đề học. - Chia nhóm học tập và phân công đội trưởng, thư ký mỗi nhóm. - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị trước. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về sự thành lập nhà Lý, Trần và khẳng định Lý - Trần là thời đại hoàng kim của lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Hoàn thành bảng thống kê Quá trình thành lập và phát triển Nhà Lý Nhà Trần - Thời gian 1009 - 1225 1226 - 1400 - Vị vua đầu tiên - Kinh đô - Quốc hiệu b. Nhiệm vụ 2 Nhà Lý và Nhà Trần trải qua bao nhiêu đời vua? TT Nhà Lý Nhà Trần 1 Lý Thái Tổ 1009 - 1028 Trần Thái Tông 1226 - 1258 2 c. Nhiệm vụ 3 Hoàn cảnh thành lập nhà Trần có điều gì đặc biệt? d. Nhiệm vụ 4 Tại sao nhà Lý lại dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long? e. Nhiệm vụ 5 Tên gọi nước ta là Đại Việt có từ bao giờ? g. Nhiệm vụ 6 Nhận xết về Lý công Uẩn qua việc dời đô? h. Nhiệm vụ 7 Đánh giá nhân vật Trần Thủ Độ đối với sự thành lập nhà Trần? 5. Năng lực hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử; xác định và giải quyết được mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện; so sánh, phân tích, phản biện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử; vận dụng liên hệ kiến thức thực tiễn để giải quyết vấn đề trong cuộc sống hiên nay. II. NỘI DUNG 2 1. Nội dung 2 Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần 2. Thời gian 1 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị trước vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần và so sánh. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần và khẳng định năng lực quản lý nhà nước được năng cao hơn so với các triều đại trước. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý và Trần. b. Nhiệm vụ 2 So sánh và nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước ở 2 triều đại này. c. Nhiệm vụ 3 So sánh với tổ chức bộ máy nhà nước thời Ngô, Đinh, tiền Lê và so sánh với tổ chức bộ máy nhà nước ngày nay. d. Nhiệm vụ 4 Em hiểu như thế nào về chế độ Thái Thượng Hoàng dưới thời nhà Trần. 5. Năng lực hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện. III. NỘI DUNG 3 1. Nội dung 3 Quân đội và pháp luật thời Lý, Trần 2. Thời gian 2 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 2 tìm hiểu về quân đội thời Lý, Trần và so sánh bộ luật Hình Thư và Quốc Triều Hình Luật. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về quân đội, pháp luật thời Lý, Trần và khẳng định pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng đối với nhà nước bởi nó là cơ sở pháp lí để tổ chức bộ máy nhà nước tổ chức và hoạt động. Sức mạnh của quân đội, quốc phòng thời Lý, Trần góp phần bảo vệ lãnh thổ, giữ vững độc lập dân tộc. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Quân đội nhà Trần có gì giống và khác nhà Lý? Giải thích chính sách tuyển binh “Ngụ binh ư nông”? b. Nhiệm vụ 2 So sánh pháp luật thời Lý và Trần? Trước thời Lý đã có bộ luật thành văn chưa? Liên hệ với pháp luật ngày nay của nước Việt Nam. Pháp luật Thời Lý Luật Hình Thư Thời Trần Quốc Triều Hình Luật 5. Năng lực hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, so sánh, nhận xét, phản biện. IV. NỘI DUNG 4 1. Nội dung 4 Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống và quân Nguyên - Mông của nhà Lý và nhà Trần 2. Thời gian 5 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 3 Thực hành thuyết trình, tường thuật diễn biến các cuộc kháng chiến trên lược đồ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ hướng dẫn học sinh cách sử dụng lược đồ trình bày diễn biến. Nhận xét về kết quả chuẩn bị của các nhóm và kĩ năng trình bày, sử dụng lược đồ của các nhóm. Chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về cuộc kháng chiến chống Tống và Nguyên Mông. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Thời Lý - Trần, nhân dân ta đã phải đương đầu với những cuộc xâm lược nào? Triều đại Thời gian Tên cuộc kháng chiến Lý 1075 - 1077 Trần 1258 1285 1288 b. Nhiệm vụ 2 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn 1và giai đoạn 2 1075 - 1077 trên lược đồ. c. Nhiệm vụ 3 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ nhất 1258 trên lược đồ. d. Nhiệm vụ 4 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông lần 2 1285 trên lược đồ. e. Nhiệm vụ 5 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chông quân nguyên mông lần thứ 3 1288 trên lược đồ. g. Nhiệm vụ 6 So sánh đường lối chống giặc của Nhà Lý và Nhà Trần. ĐƯỜNG LỐI CHỐNG GIẶC Nhà Lý kháng chiến chống quân xâm lược Tống Nhà Trần kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên - Mông h. Nhiệm vụ 7 Kể tên những tấm gương yêu nước tiêu biểu về lòng yêu nước bất khuất trong mỗi cuộc kháng chiến dưới thời Lý Trần? Kể một câu chuyện về những tấm gương đó. Tấm gương thời Lý Tấm gương thời Trần i. Nhiệm vụ 8 Lấy ví dụ về tinh thần đoàn kết đánh giặc trong mỗi cuộc kháng chiến thời Lý - Trần. 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, thực hành với đồ dùng trực quan, so sánh nhận xét. V. NỘI DUNG 5 1. Nội dung 5 Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược thời Lý - Trần 2. Thời gian 1 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 4 Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý ngĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến thời Lý - Trần. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức cơ bản trên máy chiếu. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Phân tích nguyên nhân thắng lợi à ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược thời Lý - Trần. Nội dung Kháng chiến chống Tống của nhà Lý Kháng chiến chống Nguyên - Mông của nhà Trần Nguyên nhân thắng lợi Ý nghĩa lịch sử b. Nhiệm vụ 2 Nêu một số dẫn chứng để thấy các tầng lớp nhân dân thời Lý - Trần đều tham gia kháng chiến. c. Nhiệm vụ 3 Những đóp góp của Lý Thường Kiệt và Trần Quốc Tuấn trong cuộc kháng chiến chống quân Tống và quân Nguyên - Mông. d. Nhiệm vụ 4 Kể tên các vị vua thời Trần gắn với 3 lần kháng chiến chống Nguyên - Mông. e. Nhiệm vụ 5 Bài học kinh nghiệm từ những cuộc kháng chiến của nhà Lý - Trần. 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VI. NỘI DUNG 6 1. Nội dung 6 Sự phát triển kinh tế, văn hóa thời Lý - Trần 2. Thời gian 3 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức hoạt động nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 5 sự phát triển kinh tế, văn hóa thời Lý - Trần. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm và chốt kiến thức cơ bản trên máy chiếu. Khẳng định dưới thời Lý - Trần kinh tế phát triển, xã hộ ổn định và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ về giáo dục, khoa học - kĩ thuật, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Nước Đại việt thời Lý - Trần đã đạt được những thành tựu nổi bật gì về kinh tế, văn hóa, giáo dục, KHKT, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc? Thành tựu Thời Lý Thời Trần 1. Kinh tế a. Nông nhiệp b. Thủ công nghiệp c. Thương nghiệp 2. Văn hóa 3. Giáo dục 4. Khoa học - Kĩ thuật 5. Nghệ thuật, kiến trúc và điêu khắc b. Nhiệm vụ 2 Theo em, trách nhiệm của chúng ta với những thành quả của ông cha ta đã đạt được là gì? 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VII. NỘI DUNG 7 1. Nội dung 7 Sự suy sụp của nhà Lý và nhà Trần 2. Thời gian 2 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức hoạt động nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 6 Sự suy sụp của nhà Lý và nhà Trần. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm và chốt kiến thức cơ bản trên máy chiếu. Khẳng định quy luật tồn tại của các triều đại phong kiến Việt Nam là cuối mỗi triều đại, các vua đều ăn chơi sa đọa, không quan tam đến triều chính và dẫn tới sự sụp đổ của triều đại đó và dẫn tới sự thành lập một triều đại khác là tất yếu. Thời Lý và Trần là 2 triều đại tồn tại lâu nhất trong lịch sử khoảng 4 thế kỉ TK XI - TK XIV. Thời Lý Trần với nền văn hóa Thăng Long rực rỡ, với những chiến thắng vang dội chống mọi thế lực xâm lược lớn nhỏ, bảo vệ nền độc lập tự chủ của dân tộc, mở ra kỉ nguyên Đại Việt huy hoàng. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Vì sao nhà Lý và nhà trần sụp đổ? b. Nhiệm vụ 2 Nhà Lý và nhà Trần tồn tại được bao lâu? c. Nhiệm vụ 3 Vị vua cuối cùng của nhà Lý và nhà Trần? d. Nhận xét của em về 2 triều đại Lý - Tần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam. e. Nhiệm vụ 4 Qua tìm hiểu về 2 triều đại Lý - Trần, em rút ra được quy luật lịch sử gì của các triều đại phong kiến? Rút ra bài học và liên hệ. 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VIII. NỘI DUNG 8 * Khái quát nội dung cơ bản của toàn bộ chủ đề về thời Lý - Trần. Chiếu một số hình ảnh, video tư liệu về nhà Lý và nhà Trần 1 tiết Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật phòng tranh - Hình ảnh về một số công trình kiến trúc tiêu biểu thời Lý và Trần. - Video - phim tư liệu chuyện kể nơi phát tích Vương triều Trần. - Video Nhà Trần và Thái sư Trần Thủ Độ; Vương triều Trần và Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. - Video Thái tổ Lý Công Uẩn sáng lập Vương triều Lý và kinh đô Thăng Long. XIX. NỘI DUNG 9 * Kiểm tra đánh giá sau khi kết thúc chủ đề 2 tiết - Giáo viên biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực của chủ đề. - Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực hình thành của mỗi câu hỏi, bài tập. - Xây dựng câu hỏi cho từng mức độ nhận thức và năng lực sử dụng 2 loại hình câu hỏi Câu hỏi nhiều lựa chọn và câu hỏi tự luận. - Chú ý thiết kế câu hỏi đánh giá năng lực lịch sử theo hướng mở, gắn kiến thức lịch sử vào thực tiễn. V. Kết thúc chủ đề 1. Củng cố 2. Hướng dẫn về nhà Sau mỗi chủ đề, giáo viên phát phiếu học tập với hệ thống câu hỏi liên quan đến chủ đề tiếp theo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm chuẩn bị. 3. Rút kinh nghiệm 5. Những yếu tố quyết định tới sự thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - định hướng phát triển năng lực học sinh - phần lịch sử trung đại Việt Nam Đối với giáo viên - Tâm huyết, luôn sáng tạo trong việc lựa chọn chủ đề tích hợp. - Hiểu rõ được bản chất của dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh. - Nắm vững và hiểu rõ các năng lực chung và năng lực riêng cần hướng tới hình thành cho học sinh ở mỗi chủ đề dạy học. - Chuẩn bị thật tốt các phương tiên dạy học, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong dạy học. - Luôn tiếp cận và ứng dụng các phương pháp dạy học mới như dạy học dự án hoạt động nhóm. - Trao đổi với đồng nghiệp và tổ chuyên môn trước và sau khi thực hiện chủ đề dạy học tích hợp. - Chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi theo các mức độ nhận thức và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm trước khi thực hiện chủ đề. - Lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía học sinh trong quá trình thực hiện và sau khi kết thúc mỗi chuyên đề. - Phát phiếu đánh giá thăm dò phản hồi của học sinh về phương pháp dạy học tích hợp chủ đề sau mỗi chủ đề học và so sánh với phương pháp truyền thống để rút kinh nghiệm. Đối với học sinh - Tích cực, chủ động thực hiện phần nhiệm vụ mà giáo viên đã phân công trước khi diễn ra tiết học theo chủ đề. - Hứng thú hợp tác với giáo viên trong từng chủ đề, thường xuyên chia sẻ góp ý với các thành viên trong nhóm về những kiến thức và thông tin có liên quan tới chủ đề học. II. Quá trình áp dụng các giải pháp 1. Quá trình áp dụng các giải pháp tại cơ sở Ngay sau khi Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT ban hành, bản thân tôi đã cùng với các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn tích cực nghiên cứu, xây dựng các bài học theo chủ đề đối với các môn học các khối lớp, đặc biệt là môn Lịch sử lớp 7 - Phần Lịch sử trung đại Việt Nam. Trên cơ sở các chủ đề dạy học đã được xây dựng, tôi đã thực hiện bài học để đồng nghiệp dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Qua quá trình thực hành giảng dạy 19 tiết chủ đề “Thời Lý và thời Trần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam” ở lớp 7, tôi nhận thấy học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 2. Kết quả đạt được khi áp dụng các giải pháp trên thực tế tại cơ sở Trong quá trình áp dụng sáng kiến này vào công tác giảng dạy, tôi nhận thấy tinh thần, ý thức học tập cũng như chất lượng bộ môn Lịch sử lớp 7 nơi tôi công tác giảng dạy đã được nâng lên rõ rệt. Kết quả khảo sát sau các tiết dạy chủ đề đạt được như sau Lớp, sĩ số Nội dung, mức độ 7 22 học sinh Nội dung Mức độ Số lượng Tỉ lệ Trước khi áp dụng kinh nghiệm Không thích 14 63,6 Thích 8 36,4 Rất thích 0 0 Sau khi áp dụng kinh nghiệm Không thích 2 9,1 Thích 17 77,3 Rất thích 3 13,6 Như vậy, Đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - Định hướng phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam có tác dụng to lớn trong việc bồi dưỡng nhận thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức và phát triển năng lực học sinh, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách giáo dục ở trường Trung học cơ sở. 3. Đánh giá hiệu quả đạt được khi áp dụng sáng kiến trên thực tế Sau khi áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi nhận thấy tiết học Lịch sử sôi nổi hơn, đa số học sinh đều có hứng thú với bài học. III. Khả năng áp dụng sáng kiến Với những kết quả khả quan đạt được khi áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi nhận thấy phương pháp này có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục của ngành Giáo dục hiện nay. Mô hình dạy học này chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình SGK trong thời gian tới. Tuy nhiên, dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử hướng tới phát triển năng lực học sinh còn gặp không ít khó khăn bởi vì đây là mô hình dạy học vẫn còn mới mẻ đối với đa số giáo viên. Nhiều giáo viên có tâm lí ngại thay đổi, đổi mới phương pháp dạy học, vẫn bảo thủ phương pháp dạy học truyền thống. Như chúng ta đã biết thực trạng dạy học Lịch sử ở nước ta hiện nay khiến hầu hết học sinh quay lưng lại với môn Sử và thậm chí là coi thường. Từ thực trạng trên thì việc đổi mới phương pháp dạy học trong môn Sử lại càng cấp thiết. Vì vậy mỗi giáo viên Lịch sử hãy là một tấm gương tự học sáng tạo trong mỗi tiết dạy để tác động đến tư duy, thay đổi cái nhìn lệch lạc của học sinh đối với môn Lịch sử. Đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh không chỉ ứng dụng cho môn Lịch sử mà còn có thể sử dụng cho hầu hết các môn học khác để hướng tới mục tiêu của Giáo dục là phát triển toàn diện các phẩm chất và nhân cách của người học, từ đó góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. 1. Điều kiện áp dụng - Mô hình dạy học trên có thể áp dụng cho các cấp học phổ thông đặc biệt là cấp THCS. - Người giáo viên phải yêu nghề, phải say mê bộ môn, có thời gian nhất định để đầu tư khai thác xây dựng bài, lựa chọn phương tiện dạy học và có được hình thức tổ chức dạy học hợp lý gây dược hứng thú với học sinh. - Học sinh phải có được thói quen học tập, tìm hiểu khoa học, bài bản theo hướng dẫn của giáo viên. - Nhà trường phải có cơ bản các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học Hệ thống tranh ảnh, bản đồ, phòng học, thiết bị công nghệ thông tin... 2. Bài học kinh nghiệm - Muốn học sinh yêu thích môn Lịch sử, bản thân người giáo viên Lịch sử phải yêu thích nó, tâm huyết với nghề. - Học sinh cần phải biết sưu tầm kiến thức lịch sử trên các phương tiện thông tin đại chúng… - Cần có sự ủng hộ nhiệt tình từ phía Ban Giám hiệu nhà trường, phụ huynh học sinh và toàn xã hội. C. KẾT LUẬN 1. Giá trị của sáng kiến trong phạm vi áp dụng Trong quá trình dạy học Lịch sử ở trường THCS nói chung và bộ môn Lịch sử lớp 7 nói riêng, đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - Định hướng phát triển năng lực học sinh là một trong những biện pháp quan trọng để hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực và phẩm chất cần thiết, giúp học sinh tích cực và hứng thú hơn trong học tập, ngày càng yêu thích bộ môn Lịch sử hơn. Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi hi vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giúp giáo viên giảng dạy môn Lịch sử và học sinh trường TH&THCS Trung Thành chúng tôi nói riêng, đồng nghiệp và học sinh trường bạn nói chung thực hiện việc dạy học theo chủ đề môn Sử lớp 7 giảm bớt khó khăn. Về phía bản thân tôi xin hứa sẽ tiếp tục kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của việc thực hiện sáng kiến này, đồng thời không ngừng học hỏi đúc rút kinh nghiệm, khắc phục những khó khăn trong giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 2. Đề xuất các nội dung để phát huy hiệu quả mở rộng phạm vi áp dụng của sáng kiến Đối với cấp trên - Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên. - Cần bổ sung các thiết bị dạy học hiện đại, video thước phim tư liệu lịch sử cho các Nhà trường. Về phía Nhà trường - Trang bị phòng học chức năng cho bộ môn Lịch sử. - Tổ chức các buổi ngoại khóa lịch sử cho học sinh. Đối với Tổ bộ môn Thường xuyên tổ chức các chuyên đề tiếp cận phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. Đối với Giáo viên - Tích cực theo học các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học. - Cần tiếp cận và nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Thường xuyên tổ chức các chuyên đề tiếp cận phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. Xây dựng chủ đề trong dạy học và dạy học theo chủ đề là vấn đề không mới và là xu thế chung của các mô hình giáo dục tiên tiến nhưng chưa được phát huy triệt để lợi thế. Vì thế, các phòng GD&ĐT, các Nhà trường cần tích cực và sáng tạo trong triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, mỗi nhà trường, mỗi giáo viên phải kiên trì mục tiêu dạy học theo chủ đề để đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo chủ đề để hướng dẫn học sinh cách học và trên hết là để nâng cao chất lượng giáo dục. Bằng sáng kiến của mình, tôi rất mong muốn được đóng góp một phần nhỏ cùng với các bạn đồng nghiệp để học sinh yêu thích học môn Lịch sử hơn. Trong quá trình viết, không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong các đồng nghiệp góp ý để sáng kiến được hoàn thiện hơn. Trong thời gian tôi làm sáng kiến tôi đã nhận được không ít sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, của tổ chuyên môn và sự tạo điều kiện của nhà trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn! .. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HỒ THỊ MINH DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HỒ THỊ MINH DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Ngành LỊCH SỬ VIỆT NAM Mã số 8229013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học ĐỖ HỒNG THÁI THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được sử dụng trong công trình nghiên cứu nào. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả Hồ Thị Minh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Đỗ Hồng Thái đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ Tôi thực hiện thành công đề tài luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Lịch sử, Phòng sau đại học - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ Tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban quản lý di tích lịch sử Bạch Đằng giang, Ban quản lý di tích lịch sử Bến Nghiêng K15, trường THPT Mạc Đĩnh Chi, trường THPT Lê Chân…đã nhiệt tình giúp đỡ Tôi trong quá trình khảo sát thực trạng và thực nghiệm luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Tổ Chuyên môn, các Thầy Cô và đồng nghiệp trường THPT đã giúp đỡ, động viên Tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên Tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn . Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả Hồ Thị Minh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN .............. vi DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................. 4 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................. 4 5. Giả thuyết khoa học. ...................................................................................... 5 6. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 5 7. Cấu trúc đề tài ................................................................................................ 6 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI........................................................................................ 7 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................... 7 Các công trình nghiên cứu ở trong nước .................................................. 12 Những vấn đề luận văn được kế thừa và cần tiếp tục giải quyết ............. 23 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ......................................................................... 26 Cơ sở sở lí luận của việc dạy học lịch sử địa phương ở trường phổ thông trung học theo hướng tiếp cận năng lực........................................................... 26 số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài. ....................................... 26 Đặc điểm tâm lí, nhận thức của học sinh các trường THPT thành phố Hải Phòng khi học tập lịch sử địa phương ............................................................. 33 Vai trò, ý nghĩa của việc dạy học Lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường phổ thông. ........................................................................... 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Cơ sở thực tiễn của dạy học Lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng........................................................ 38 Thực trạng dạy học LSĐP theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng........................................................................................ 38 Khai thác tài liệu Lịch sử địa phương Hải Phòng trong dạy học lịch sử theo định hướng tiếp cận năng lực ................................................................... 59 Chương 3 HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................................................. 66 Những nguyên tắc sư phạm khi xác định các hình thức và biện pháp dạy học LSĐP theo hướng tiếp cận năng lực. ........................................................ 66 Lựa chọn biện pháp phải đáp ứng mục tiêu giáo dục bộ môn về giáo dưỡng, giáo dục và phát triển .......................................................................... 66 Lựa chọn biện pháp phải đảm bảo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển tư duy nhận thức của học sinh ............................................................................................. 67 Sử dụng tài liệu lịch sử địa phương phù hợp với thực tiễn.................... 67 Lựa chọn biện pháp phải thể hiện nguyên tắc liên môn. ....................... 69 Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT thành phố Hải Phòng........................................................................................ 71 Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học bài lịch sử địa phương ở trên lớp 71 Tổ chức dạy học lịch sử địa phương ngoài lớp học ............................... 72 Tổ chức hoạt động ngoại khóa lịch sử địa phương ................................ 75 Biện pháp dạy học lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng ................................................................. 78 Khai thác tối ưu những lợi thế của phương pháp dạy học truyền thống. ............................................................................................................... 78 Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học hiện đại. ............................ 80 Sử dụng đa phương tiện trong dạy học lịch sử địa phương ................... 84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử địa phương .................... 86 Tích hợp liên môn theo định hướng giáo dục STEAM. ........................ 89 Thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 92 Mục đích tiến hành TNSP...................................................................... 92 Đối tượng và địa bàn tiến hành TNSP ................................................... 93 Nội dung và phương pháp tiến hành TNSP ........................................... 93 KẾT LUẬN ................................................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 105 PHẦN PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN STT Viết đầy đủ Chữ viết tắt 01 DHDA Dạy học dự án 02 ĐC Đối chứng 03 GV Giáo viên 04 HS Học sinh 05 HĐTN Hoạt động trải nghiệm 06 LSDT Lịch sử dân tộc 07 LSVN Lịch sử Việt Nam 08 LSĐP Lịch sử địa phương 09 NXB Nhà xuất bản 10 SGK Sách giáo khoa 11 THCS Trung học cơ sở 12 THPT Trung học phổ thông 13 TN Thực nghiệm 14 TNSP Thực nghiệm sư phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Bảng so sánh giữa phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học và phương pháp dạy học truyền thống ..................................... 31 Bảng Số lượng đơn vị và giáo viên tham gia khảo sát ........................................ 42 Bảng Kết quả khảo sát nhận thức của GV về mức độ cần thiết của dạy học LSĐP ......................................................................................................... 43 Bảng Kết quả khảo sát nhận thức của GV về mục đích của giáo viên khi tiến hành dạy học LSĐP ................................................................................... 43 Bảng Kết quả khảo sát những khó khăn của giáo viên trong quá trình dạy học LSĐP ở trường THPT hiện nay .......................................................... 44 Bảng Thống kê nguồn tài liệu GV sử dụng để dạy học LSĐP thành phố Hải Phòng ......................................................................................................... 45 Bảng Kết quả khảo sát hiểu biết của giáo viên về dạy học tiếp cận năng lực ở trường THPT .......................................................................................... 45 Bảng Kết quả khảo sát mức độ sử dụng các hình thức dạy học LSĐP của giáo viên ở trường THPT ................................................................................. 46 Bảng Kết quả khảo sát các phương pháp dạy học LSĐP của giáo viên ở trường THPT ............................................................................................. 47 Bảng Kết quả khảo sát tầm quan trọng của dạy học LSĐP thành phố Hải Phòng theo hướng phát triển năng lực ...................................................... 48 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên có cần đưa kiến thức lịch sử địa phương vào nội dung kiểm tra, đánh giá ................................................... 49 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên về việc tìm hiểu hoặc đã áp dụng dạy học STEAM vào dạy học LSĐP ......................................................... 50 Bảng Kết quả khảo sát nhận thức của HS về tầm quan trọng của việc học LSĐP ......................................................................................................... 51 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến của HS về mức độ yêu thích học LSĐP ........... 52 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến của HS về nội dung được học trong giờ LSĐP ...... 52 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến của HS về đơn vị kiến thức được học trong giờ LSĐP ................................................................................................... 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Bảng Kết quả khảo sát ý kiến của HS về địa điểm được học LSĐP ................ 53 Bảng Kết quả khảo sát cảm nhận của HS trong giờ học LSĐP......................... 54 Bảng Kết quả khảo sát những phương pháp học tập của HS trong giờ học LSĐP ......................................................................................................... 54 Bảng Kết quả khảo sát hình thức học tập của HS trong giờ học LSĐP ............ 55 Bảng Kết quả khảo sát hình thức học tập của HS trong giờ học LSĐP ............ 56 Bảng Hệ thống nội dung LSĐP thành phố Hải Phòng tương ứng với LSDT ......... 60 Bảng Hệ thống nội dung LSĐP thành phố Hải Phòng ở cấp THCS và THPT ................................................................................................................... 62 Bảng Những di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu ở thành phố Hải Phòng trong dạy học Lịch sử địa phương ...................................................................... 63 Bảng Bảng kế hoạch và phân công nhiệm vụ công việc cho các thành viên của nhóm“Tìm hiểu hát Đúm ở xã Lập Lễ” .............................................. 83 Bảng Kết quả chấm bài kiểm tra ......................................................................... 95 Bảng Kết quả thực nghiệp lớp thực nghiệm và đối chứng lớp 12 .................... 95 Bảng Kết quả chấm bài kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng ........................ 98 Bảng Kết quả thực nghiệm lớp thực nghiệm và đối chứng lớp 10 ................... 99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, ngày 4 tháng 11 năm 2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh vấn đề căn cốt của đổi mới giáo dục là “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Theo đó, phương pháp dạy học phải thay đổi căn bản theo hướng Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Do đó, giáo dục phổ thông cần có sự đổi mới căn bản và toàn diện, trong đó, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học là yêu cầu cấp thiết. Dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay theo hướng tiếp cận năng lực không dừng ở việc trang bị kiến thức cho HS mà đặt trọng tâm rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Phương pháp dạy học này được thực hiện thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng, tăng cường phần thực hành cả về thời lượng lẫn các hình thức tổ chức; đa dạng hoá các loại hình thực hành để HS được hoạt động trải nghiệm thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm/cá nhân tự học, học trên lớp/ ở bảo tàng, đi thực địa, học qua dự án, di sản,... nhằm mục tiêu phát triển năng lực sử học cho học sinh. Đồng thời, chương trình Lịch sử cấp THPT mang tính thiết thực và phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và thực tiễn giáo dục ở các vùng miền trong cả nước; hướng học sinh tới nhận thức đúng về những giá trị truyền thống của dân tộc, giúp học sinh hình thành, phát triển những phẩm chất, năng lực toàn diện trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Sự bùng nổ thông tin trong thời đại toàn cầu hóa, đặc biệt ảnh hưởng của cuộc cách mạng đã làm cho kiến thức của nhân loại tăng lên vô cùng nhanh chóng với khối lượng khổng lồ. Để người học lĩnh hội một cách chủ động, linh hoạt và chọn lọc khối lượng tri thức khổng lồ của nhân loại, với các nhà giáo dục không gì khác hơn là thay đổi phương pháp dạy học. Đây cũng là biện pháp ưu tiên hàng đầu, là con đường duy nhất đúng cho sự chuyển đổi mục tiêu giáo dục từ trang bị nội dung kiến thức sang phát hiện, phát triển năng lực tư duy của người học. Do đó, vị thế, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học môn Lịch sử đang đặt ra không ít vấn đề cả về lý luận và thực tiễn. Thực tế đó đặt ra yêu cầu tìm kiếm những con đường, những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử ở trường phổ thông, khắc phục những hạn chế làm suy giảm chất lượng bộ môn. Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và đặc biệt là chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 có đề cập đến một nội dung quan trọng là chương trình giáo dục địa phương. Dạy học lịch sử địa phương có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn, là cơ sở để gắn kết học sinh từ kiến thức lý thuyết đến với thực tế địa phương nơi các em đang sinh sống và học tập. Qua đó giúp học sinh có những hiểu biết sâu sắc hơn về lịch sử hình thành và phát triển, những truyền thống tốt đẹp của quê hương từ đó củng cố thêm niềm tin, ý thức về trách nhiệm và bổn phận của mình góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Dạy học lịch sử địa phương còn góp phần hình thành ở học sinh phương pháp nghiên cứu khoa học, biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Tuy nhiên, trên thực tế việc dạy học chương trình lịch sử địa phương ở các trường trung học phổ thông trong cả nước nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng đang có nhiều bất cập. Nguyên nhân dẫn đến sự bất cập là do kiến thức lịch sử địa phương đang sử dụng theo phương pháp truyền thống nặng về tri thức và hoạt động dạy học diễn ra chủ yếu ở trong lớp học. Vì vậy, nội dung dạy học khô khan, gò ép chưa có liên hệ thực tiễn một cách sâu sắc. Học sinh chưa có điều kiện tham quan học tập, tìm hiểu thực tế hoặc kiến tạo tri thức cho bản thân bằng chính hoạt động của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Việc nâng cao chất lượng dạy học LSĐP góp phần nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử ở trường phổ thông. Dạy học LSĐP có vai trò, ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ cho học sinh. Các hình thức, phương pháp tiến hành cũng rất phong phú và đa dạng. Ở nhiều địa phương là những thành phố lớn có nhiều thuận lợi trong dạy học LSĐP nên việc tiến hành bài học LSĐP đạt được hiệu quả nhất định. Song, ở nhiều nơi khác, đặc biệt những vùng nông thôn, miền núi… công tác dạy học LSĐP gặp nhiều khó khăn, thậm chí bị xem nhẹ, bỏ qua. Những giờ LSĐP bị biến thành bài ôn tập, dạy lịch sử dân tộc hoặc làm bài kiểm tra... Các bài học LSĐP được dạy học một cách nghèo nàn hay nặng nề về nội dung, nhàm chán, khô khan về hình thức đã khiến học sinh không hứng thú và không đạt được hiệu quả cao trên cả ba mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ. Một số giờ học về lịch sử địa phương còn mang tính chiếu lệ, nghèo nàn về nội dung, hạn chế về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, chưa kích thích được hứng thú học tập ở học sinh. Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học còn gò bó, chưa mở rộng môi trường học tập, chưa phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học. Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Dạy học lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử địa phương ở Hải Phòng đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hoạt động dạy học lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực cho học sinh ở trường trung học phổ thông thành phố Hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi đối tượng phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT. Phạm vi nội dung là vấn đề đổi mới dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT thành phố Hải Phòng về Mục tiêu, chương trình, nội dung, hình thức và phương pháp dạy học. Phạm vi không gian về địa bàn khảo sát, thực địa ở một số trường THPT thành phố Hải Phòng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực tiễn dạy học lịch sử địa phương ở Hải Phòng, đề tài tập trung đề xuất các biện pháp dạy học lịch sử địa phương ở các trường THPT thành phố Hải Phòng theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông mới hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau - Tìm hiểu cơ sở lí luận về đổi mới dạy học, đổi mới dạy học bộ môn lịch sử nói chung và lịch sử địa phương nói riêng theo hướng tiếp cận năng lực. - Khảo sát, điều tra, phân tích thực trạng việc dạy-học lịch sử địa phương ở một số địa phương trong nước và trong nhà trường THPT thành phố Hải Phòng hiện nay, làm nền tảng cho việc giải quyết vấn đề mà đề tài đặt ra. - Xác định những tài liệu lịch sử địa phương tại thành phố Hải Phòng có thể áp dụng trong dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực. - Tìm hiểu chương trình, nội dung sách giáo khoa lịch sử ở phổ thông; phân phối chương trình lịch sử địa phương ở một số địa phương trong nước và ở trường THPT thành phố Hải Phòng. Qua đó đề xuất các hình thức và biện pháp dạy học lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực cho học sinh trung học ở Hải Phòng. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các biện pháp sư phạm đề xuất trong luận văn, rút ra kết luận, kiến nghị. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận của đề tài là dựa trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng trong các trường THPT. Phương pháp nghiên cứu * Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, giáo dục lịch sử, các văn bản của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, các công văn hướng dẫn và tài liệu tập huấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN của Bộ GD&ĐT về đổi mới giáo dục ở bậc phổ thông có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu nội dung chương trình SGK Lịch sử THPT, tài liệu về LSĐP thành phố Hải Phòng, các tài liệu lịch sử liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 môn Lịch sử. - Xác định thời lượng dành cho LSĐP ở trường THPT; xác định mục tiêu, nghiên cứu tư liệu, xây dựng nội dung dạy học LSĐP, từ đó khái quát cơ sở thực hiện đề tài thông qua đề xuất hình thức, biện pháp sư phạm nhằm đổi mới dạy học LSĐP ở trường THPT thành phố Hải Phòng. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Khảo sát thực trạng dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực để tổng quan cơ sở thực tiễn của vấn đề dạy học lịch sử địa phương thành phố Hải Phòng góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. + Điều tra cơ bản, thống kê và xử lí số liệu Tiến hành trao đổi, phỏng vấn để thu thập ý kiến của các thầy cô, đồng nghiệp có kinh nghiệm thực tiễn trong dạy học LSĐP theo hướng tiếp cận năng lực thông qua sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp đối tượng liên quan đề tài là giáo viên lịch sử, học sinh tại một số trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng . * Phương pháp thực nghiệm sư phạm Kiểm chứng các biện pháp sư phạm được đề xuất. Dạy thực nghiệm bài học chủ đề được thiết kế theo biện pháp đã đề xuất về qui trình thiết kế bài dạy và các hoạt động học và đối chiếu kết quả với lớp đối chứng. Từ đó đánh giá hiệu quả của biện pháp, đưa ra các đánh giá, điều chỉnh và có thể đưa ra các hướng dẫn hoặc kiến nghị. 5. Giả thuyết khoa học. Khi vận dụng các biện pháp đổi mới dạy học LSĐP ở trường THPT thành phố Hải Phòng theo hướng tiếp cận năng lực một cách hệ thống, đồng bộ sẽ từng bước giải quyết những bất cập, hạn chế trong dạy học LSĐP ở trường THPT thành phố Hải Phòng nói riêng; góp phần nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử ở trường THPT thành phố Hải Phòng nói chung. 6. Đóng góp mới của đề tài * Về lí luận Thông qua quá trình tổng hợp, nghiên cứu, thực nghiệm, đề tài góp phần làm phong phú hơn lí luận và phương pháp dạy học tiếp cận năng lực người học nói chung và phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN pháp tiếp cận năng lực nói riêng trong bộ môn Lịch sử tại địa phương. * Về thực tiễn Đề tài góp phần đề xuất và tổ chức các giờ học nội khóa và ngoại khóa vận dụng phương pháp tiếp cận năng lực trong chương trình Lịch sử địa phương ở các trường THPT tại Hải Phòng; cung cấp thêm các hình thức, biện pháp nâng cao hiệu quả giờ dạy mà giáo viên Lịch sử THPT có thể ứng dụng vào thực tiễn dạy học; bổ sung chủ đề, nội dung giáo dục về các di tích lịch sử văn hóa của tỉnh nhà trong hoạt động trải nghiệm ở các nhà trường; làm phong phú hơn hình thức tổ chức dạy học bộ môn Lịch sử ở cấp THPT thành phố Hải Phòng. Những kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn trên của đề tài góp phần thúc đẩy sự đổi mới mục tiêu giáo dục, tiếp cận và phát triển toàn diện các năng lực của học sinh THPT của địa phương. 7. Cấu trúc đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, đề tài gồm 3 chương Chương 1 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Chương 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học Lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng. Chương 3 Hình thức và biện pháp tiếp cận năng lực học sinh trong dạy học Lịch sử địa phương ở thành phố Hải Phòng - Thực nghiệm sư phạm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Xuất phát từ việc nhận thức tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của việc nghiên cứu vấn đề dạy học Lịch sử địa phương ở trường THPT cũng như việc sử dụng tài liệu Lịch sử địa phương trong dạy học Lịch sử Việt Nam, trong những năm gần đây các công trình nghiên cứu về Lịch sử địa phương ngày càng phong phú, đa dạng ở Việt Nam và nhiều nước khác. Nhiều luận án, luận văn, các bài nghiên cứu được thực hiện, công bố trên các tạp chí chuyên ngành, trong các chuyên khảo... Ở những góc độ tiếp cận khác nhau các nhà nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề dạy học phát triển năng lực nói chung và dạy học lịch sử địa phương theo hướng phát triển năng lực nói riêng. Trong khuôn khổ của luận văn tác giả đã tham khảo nhiều loại tài liệu khác nhau triết học, tâm lí học, giáo dục học, giáo dục lịch sử, tài liệu tập huấn bồi dưỡng giáo viên và nguồn tài liệu chuyên khảo cho môn Lịch sử ở trường phổ thông của các nhà nghiên cứu ngoài nước, trong nước. Tất cả đều đã đề cập đến việc dạy học Lịch sử địa phương và sử dụng tài liệu Lịch sử địa phương trong dạy học Lịch sử dân tộc. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Vấn đề sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông đã được chú ý từ rất sớm ở các nước trên thế giới. Công tác nghiên cứu về lịch sử địa phương rất được chú trọng ở các nước phát triển. Năm 1918, văn kiện giáo dục đầu tiên của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết Nga đã yêu cầu sử dụng hình thức và phương pháp dạy học lịch sử địa phương trong giờ học nội khóa ở trường phổ thông. Trong cuốn " Phương pháp giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông", NXB Matxcơva, 1972 tài liệu dịch Vaghin, thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhấn mạnh đến vai trò và cách thức sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong giảng dạy trình lịch sử ở trường phổ thông [92, tr. 26]. Lômônôxốp 1711-1785 đã tiến hành làm bản đồ nước Nga, biên soạn lý lịch viện hàn lâm gồm các vấn đề về lịch sử của từng thành phố và từng tỉnh. Đến cuối thế kỷ XVIII đã xuất hiện những chuyên khảo nghiên cứu về các vùng, miền riêng biệt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Bên cạnh những việc nghiên cứu địa phương của các nhà khoa học, còn có hoạt động nghiên cứu ở các trường học. Bunacốp - một giáo viên trường trung học đã viết 20 cuốn sách về lịch sử địa phương, hay nhà văn nổi tiếng cũng đã ủng hộ tích cực việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương để giáo dục học sinh trong nhà trường phổ thông [74, tr. 11]. Năm 1930, môn Địa phương học được đưa vào giảng dạy ở các trường Đại học Sư phạm. Sau đó, nhiều tổ chức, cơ quan quản lí, nghiên cứu, phổ biến LSĐP lần lượt ra đời, như “Hội bảo tàng địa phương”, “Hội bảo vệ các di tích lịch sử và văn hóa”…Vào những năm 80 của thế kỷ XX, có các công trình “Lịch sử địa phương ” do Matixin chủ biên 1980, “ Phương pháp công tác lịch sử địa phương ” do Bôrixôp chủ biên 1982…Trong các công trình nghiên này, các tác giả đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc nghiên cứu, biên soạn và dạy học lịch sử địa phương, trong đó đặc biệt nhấn mạnh “phải làm cho học sinh hứng thú trong quá trình nhận thức lịch sử địa phương mình” [74, tr. 11 - 12]. Như vậy, từ thời nước Nga Xô Viết cho tới ngày nay, giáo dục LSĐP rất được coi trọng trong giáo dục cộng đồng và giáo dục trường học. Ở một số nước thuộc Đông Âu trước đây, công tác nghiên cứu và giảng dạy địa phương cũng được chú trọng. Năm 1996, nghị viện Châu Âu thông qua bản “Khuyến nghị số 1283, liên quan đến lịch sử và việc học tập lịch sử ở Châu Âu” trong đó có nêu Lịch sử địa phương cũng như lịch sử dân tộc nhưng không phải là lịch sử theo quan điểm dân tộc chủ nghĩa phải được giảng dạy, cũng như lịch sử các tộc người thiểu số [87, tr. 6]. Năm 2009, dự án "Kết nối trung tâm châu Âu thông qua dạy học lịch sử địa phương” - một cách tiếp cận mới trong giáo dục lịch sử, đã được thực hiện bởi các nhà giáo dục, các nhà khoa học tới từ Ba Lan, Đức, Cộng hòa Séc - Slovakia, Hungary và Ucraina. Dự án thực hiện trong thời gian từ tháng 9/2009 đến tháng 8 năm 2010. Mục tiêu của dự án nhằm phát triển các tài liệu giáo dục lịch sử về những chủ đề phổ biến trong lịch sử Trung Âu thông qua cách tiếp cận từ những tư liệu lịch sử địa phương như lịch sử cuộc sống hàng ngày của người dân, lễ kỉ niệm, không gian công cộng và di tích…từ đó các nhà giáo dục chia sẻ kinh nghiệm và tìm tiếng nói chung trong việc lựa chọn tư liệu giảng dạy LSĐP trong nhà trường phổ thông [87, tr. 27]. Ở nước Anh, công tác nghiên cứu và giảng dạy LSĐP được quan tâm, phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Năm 1908, Hội đồng giáo dục Anh đã kêu gọi các trường học nên chú ý tới “lịch sử của thị trấn và huyện trên địa bàn của trường học”. Năm 1952, Bộ giáo dục Anh đề nghị các trường học nên sử dụng những tư liệu địa phương để minh họa cho các chủ đề giáo dục quốc gia. Ngày 30/9/1982, Hiệp hội LSĐP nước Anh BALH được thành lập nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của giáo dục cộng đồng thông qua nghiên cứu LSĐP. Hiệp hội cũng tích cực vận động Hội đồng chương trình Quốc gia tăng số tiết giảng dạy LSĐP trong trường học, chuẩn bị các khóa học, ấn phẩm về LSĐP dành cho GV. Có nhiều tài liệu nghiên cứu về địa phương và giảng dạy LSĐP ở Anh, tiêu biểu như cuốn “Dạy học lịch sử địa phương” của tác giả 1977 hay “Lịch sử địa phương và người giáo viên” của Robert Doutch 1967. Stephen trong “Dạy học lịch sử địa phương” đã khẳng định vai trò, vị thế của LSĐP trong nhà trường, đồng thời cũng xác định mối quan hệ của LSĐP với LSDT. Xuất phát từ những vấn đề lí luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất những công việc cụ thể của giáo viên trong chuẩn bị bài học LSĐP, lựa chọn các nội dung cơ bản trong dạy học LSĐP như tìm hiểu buổi đầu sơ khai của lịch sử địa phương, địa danh và những di tích còn lại; về địa lý và thông tin liên lạc, giao thông vận tải của địa phương… Cuốn sách được nhiều giáo viên lịch sử đề cập tới khi thảo luận trong diễn đàn dạy học LSĐP. Ở nước Anh, có nhiều website có liên quan tới việc biên soạn và giảng dạy LSĐP như website của Hiệp hội lịch sử địa phương ở Anh; website của hội đồng hạt Comhairie Contae ; website của Đại học Leicester, một trung tâm nghiên cứu lịch sử địa phương ở Anh…Các website và diễn đàn giảng dạy LSĐP được giáo viên lịch sử ở Anh tham gia, trao đổi nhiều kinh nghiệm về khai thác, chia sẻ tư liệu và biện pháp giảng dạy lịch sử địa phương ở các trường học tại nước Anh. Ở Mĩ, việc dạy học về địa phương đặc biệt được chú trọng, học sinh ngay từ tiểu học đã được học về lịch sử và địa lí của bang mình đang sống. Trong chương trình giảng dạy của các cấp học phổ thông ở Mỹ, môn Lịch sử được đưa vào giảng dạy từ khá sớm, thậm chí từ các lớp học tiền phổ thông các lớp mẫu giáo được gọi là môn “ Nhập môn xã hội học” môn này có một số tiết nói về lịch sử, địa lý của địa phương. Trong số các tài liệu nghiên cứu về dạy học LSĐP ở Mĩ, có cuốn “Sơ giản Dạy học lịch sử địa phương ở lớp 6-12” của Robert L. Stevens. Đây là công trình nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN thú vị về dạy học LSĐP trong các lớp 6-12. Tác giả bắt đầu từ tiền đề rằng "điều quan trọng là nắm bắt được trí tưởng tượng của học sinh trung học thông qua các bài học lịch sử theo phương pháp tích cực" [10, tr. 5. Tác giả cho rằng, một trong những cách tốt nhất để thực hiện điều này là để học sinh nhìn vào lịch sử của cộng đồng họ, hoặc lân cận với họ. Một lợi thế của việc dạy học LSĐP là người dạy và người học có thể thực sự trải nghiệm - tham quan và khám phá những di tích lịch sử, tham gia thực hành các dự án. Nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS, việc dạy học LSĐP có thể tổ chức các dự án hoặc các chuyến tham quan thực tế, thậm chí tham quan ảo qua Internet. Ở Nhật Bản, LSĐP trước đây được dạy học trong bộ môn “ Hương thổ học”, về sau bộ môn này được mở rộng thành “Lịch sử khu vực”, trong đó học sinh được học lịch sử, địa lí, lịch sử các thành phố, làng mạc nơi mình đang sống. Phương pháp dạy học LSĐP ở Nhật cũng rất đa dạng, phong phú, chủ yếu hướng tới phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, để các em được hoạt động, được trải nghiệm. Giáo sư Kimata Kiyohiro đã nghiên cứu vấn đề này một cách hệ thống và năm 2007 đã xuất bản cuốn sách “ Cơ sở của việc xây dựng trường học gắn liền địa phương. Giáo dục hương thổ ở trường tiểu học Shima, tỉnh Shiga”. Tác giả đã đề cập về sự ra đời và phát triển của giáo dục hương thổ, tài liệu học tập, thực tiễn việc giáo dục hương thổ, nội dung giáo dục và các phương pháp giáo dục hương thổ qua một trường hợp cụ thể là trường tiểu học Shima, tỉnh Shiga, đồng thời có đối chiếu với một số địa phương khác. Điều đáng chú ý ở đây là việc giáo dục hương thổ rất được coi trọng, nội dung giáo dục đa dạng, từ lịch sử, địa lý, kinh tế nông nghiệp, giáo dục công việc gia đình…mang đặc trưng của địa phương. Tài liệu của UNESCO cũng nói về lịch sử địa phương. Tờ "Người đưa tin UNESCO" tháng 6/1989 - bản tiếng Việt giới thiệu kinh nghiệm sử dụng bảo tàng, di tích lịch sử ở địa phương để giảng dạy trong giờ học lịch sử. Điều mà Việt Nam có thể học tập được là nội dung giáo dục địa phương đa dạng, phong phú, phương pháp dạy học rất tích cực, chú trọng tới hứng thú, cảm nhận và tính tích cực chủ động của học sinh, đồng thời phương châm “học đi đôi với hành” được thể hiện rất rõ. Tóm lại, việc nghiên cứu và giảng dạy Lịch sử địa phương đã sớm được quan tâm ở nhiều nước trên thế giới. Việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử đã đạt được nhiều kết quả và thực hiện ở các mức độ khác nhau ở các quốc gia. Qua việc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Vậy giáo viên chúng ta cần gì? Chúng ta cần thực tiễn các bài dạy cụ thể, cần các tiêu chí đánh giá rõ ràng, cần các hình mẫu thực tế để có thể áp dụng và chuyển đổi quá trình dạy học. Trong bài giảng "Tác động của cách mạng tư sản Pháp 1789" - tôi và các thầy cô sẽ cùng phân tích những điểm giống và khác của DHPTNL so với bài dạy truyền thống của chúng ta qua một số các câu hỏi. Đến ngày hôm nay, dạy học Phát triển năng lực đã trở thành “diễm xưa” rồi. Nó không còn là cái gì đó quá mốt và thời thượng nữa. Cái tên của nó đã trở nên quá quen thuộc. Từ thành thị đến nông thôn, từng miền xuôi đến miền ngược, từ các trường công cho đến các trường quốc tế, người người nhà nhà nói về phẩm chất và năng lực. Mục đích mà chúng ta đang hướng đến thật tốt đẹp, nhưng nó dường như hơi mông lung khi mà Dạy học phát triển năng lực cũng có đến “năm bảy đường” với “ngàn vạn mô hình” cùng “đủ mọi cung bậc và cấp độ”. Vậy giáo viên chúng ta cần gì? Chúng ta cần thực tiễn các bài dạy cụ thể, cần các tiêu chí đánh giá rõ ràng, cần các hình mẫu thực tế để có thể áp dụng và chuyển đổi quá trình dạy học. Trong bài giảng “Tác động của cách mạng tư sản Pháp 1789” – tôi và các thầy cô sẽ cùng phân tích những điểm giống và khác của DHPTNL so với bài dạy truyền thống của chúng ta qua một số các câu hỏi. Bằng việc trả lời các câu hỏi này, tôi tin rằng, nó sẽ giúp các thầy cô có hình dung cụ thể và chi tiết hơn trong quá trình áp dụng vào các bài dạy trên lớp 1. Tiêu đề và nội dung bài học có gì khác so với tiêu đề của bài học trong chương trình của chúng ta độ rộng, hẹp, nông, sâu, dài, ngắn…. 2. Vì sao cần phải đi sâu, giảm độ rộng của nội dung? Giảm đến thế nào thì vừa? 3. Cách đặt mục tiêu bài học có gì khác? Mục tiêu về năng lực được thể hiện dư lào? 4. Thang đánh giá năng lực được thể hiện trong bài như thế nào? Có gì khác so với cách đánh giá của chúng ta hiện nay? 5. Các năng lực được hình thành trong bài là gì? Học sinh có được hướng dẫn định nghĩa và gọi tên năng lực không? 6. Các bước hình thành năng lực được triển khai như thế nào? 7. Mối quan hệ giữa năng lực được hình thành và tiêu chí đánh giá trong bài là gì? 8. Tư liệu được sử dụng như thế nào? Được khai thác ra sao? 9. Quan điểm cá nhân của người học được thể hiện như thế nào? 10. Sự đa dạng của các hoạt động được thể hiện như thế nào? Các hoạt động hướng đến việc hình thành năng lực đặc thù của môn Lịch sử ra sao?

dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực