dạy học phát triển năng lực môn vật lý thcs

Bài thu hoạch Mô đun 4: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh (Tự học - Tự nghiên cứu) 1. Nội dung nghiên cứu. 1.1. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục bao gồm: - Quản lý mục tiêu, chương trình dạy học. - Quản lý hoạt động dạy của GV. - Quản lý hoạt động học của HS. - Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học. Nêu lên quan niệm về dạy học môn toán theo tiếp cận phát triển năng lực, đó là cách tổ chức quá trình dạy học thông qua chuỗi các hoạt động học tập tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh, với sự hợp tác của bạn học và sự hướng dẫn trợ giúp hợp lý của giáo viên, hướng đến mục tiêu hình thành và phát triển năng lực toán học của học sinh. mô đun này được xây dựng theo cấu trúc tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, nhằm nâng cao hiểu biết cho học viên những kiến thức cơ bản về kiểm tra, đánh giá hs theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực, trên cơ sở đó, học viên sẽ được phát triển kỹ năng sử dụng các công cụ đánh giá để phát triển phẩm chất, năng lực hs trong quá trình dạy học … Đối với, THCS có 23,7% học sinh đạt học lực loại giỏi, 38,12% học sinh đạt học lực loại khá; học sinh lên lớp thẳng đạt 96,12% và 100% học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS. Cùng với đó, 100% học sinh các cấp học trên địa bàn huyện Đạ Huoai đều đạt hạnh khiểm khá, tốt. mimpi melihat orang menggotong keranda jenazah togel. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỨC CƠ MÔN VẬT LÝ SẢN PHẨM 2_ NHÓM 2 Tên một số chuyên đề có thể xây dựng trong chương trình vật lý lớp 8 THCS. TT Tên chuyên đề Thời lượng Gồm các bài học/ phần 1 Chuyển động cơ học 3 tiết Chuyển động cơ học Vận tốc Chuyển động đều – chuyển động không đều 2 Lực cơ 3 tiết Biểu diễn lực Sự cân bằng lực – quán tính Lực ma sát 3 Áp suất 7 tiết Áp suất chất rắn Áp suất chất lỏng Bình thông nhau – máy nén thủy lực Áp suất khí quyển Lực đẩy Acsimet Thực hành Nghiệm lại lực đẩy Acsimet Sự nổi 4 Cơ năng 4 tiết Công cơ học Định luật về công Công suất Cơ năng 5 Cấu tạo các chất 2 tiết Các chất được cấu tạo như thế nào? Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? 6 Nhiệt năng 5 tiết Nhiệt năng Dẫn nhiệt Đối lưu – bức xạ nhiệt Công thức tính nhiệt lượng Phương trình cân bằng nhiệt GIÁO ÁN DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ VẬT LÝ LỚP 8 Tên chuyên đề Chuyển động cơ học Thời lượng 3 tiết I. MỤC TIÊU Chung cho cả chuyên đề 1. Mục tiêu theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Kiến thức - Nêu được dấu hiệu để nhận biết chuyển động cơ. Nêu được ví dụ về chuyển động cơ. - Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển động cơ. - Nêu được ý nghĩa của tốc độ là đặc trưng cho sự nhanh, chậm của chuyển động và nêu được đơn vị đo tốc độ. - Nêu được tốc độ trung bình là gì và cách xác định tốc độ trung bình. - Phân biệt được chuyển động đều, chuyển động không đều dựa vào khái niệm tốc độ. Kĩ năng - Vận dụng được công thức v = S/t - Xác định được tốc độ trung bình bằng thí nghiệm. - Tính được tốc độ trung bình của chuyển động không đều. Thái độ - Tự lực tự giác học tập, tham gia xây dựng kiến thức. - Yêu thích khoa học, tác phong của nhà khoa học. 2. Mục tiêu phát triển năng lực Định hướng các năng lực được hình thành Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thực nghiệm năng lực dự đoán, suy luận lý thuyết, phân tích, khái quát hóa rút ra kết luận khoa học; đánh giá kết quả và giải quyết vấn đề. Bảng mô tả các năng lực có thể phát triển trong chủ đề Nhóm năng lực Năng lực thành phần Mô tả mức độ thực hiện trong chuyên đề K1 Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, -HS nêu được dấu định luật, nguyên lý vật lý cơ bản, các phép đo, các hằng số hiệu để nhận biết vật lý. chuyển động cơ học. -Nêu được ý nghĩa của tốc độ là đặc trưng cho sự nhanh, chậm của chuyển động. Nêu được đơn vị đo của tốc độ. -Nêu được tốc độ trung bình là gì và cách xác định tốc độ trung bình. Nhóm NLTP liên quan đến sử dụng kiến K2 Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lý. thức vật lý -Phân biệt được chuyển động đều và chuyển động không đều, dựa vào khái niệm tốc độ. K3 Sử dụng được kiến thức vật lý để thực hiện các nhiệm -HS nêu được ví dụ vụ học tập. về chuyển động cơ học. -Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển động cơ. K4 Vận dụng giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải Vận dụng được pháp, đánh giá giải pháp … kiến thức vật lý vào các tình công thức tính tốc s huống thực tiễn. v t. độ Nhóm NLTP P1 Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lý. về phương pháp tập trung vào năng lực thực nghiệm và năng lực mô hình hóa Đặt câu hỏi liên quan đến chuyển động cơ học vật chuyển động hay đứng yên phụ thuộc vào những yếu tố nào? Vật chuyển động nhanh hay chậm phụ thuộc vào yếu tố nào? chuyển động đều là gì? Chuyển động không đều là gì? P2 Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật - Phụ thuộc vào lý và chỉ ra các quy luật vật lý trong hiện tượng đó. khoảng cách của vật làm mốc và vật chuyển động. - Phụ thuộc vào vận tốc. - Chuyển động có vận tốc không thay đổi theo thời gian. - Chuyển động có vận tốc thay đổi theo thời gian. P3 Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lý thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lý. P4 Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lý. P5 Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp HS vận dụng các trong học tập vật lý. công thức để giải bài toán - v = s/t - vtb = s1 + s2 +…. +sn/t1 + t2 +… +tn. P6 Chỉ ra được điều kiện lý tưởng của hiện tượng vật lý. P7 Đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được. Nhóm NLTP trao đổi thông tin P8 Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến HS xử lí bảng kết hành xử lý kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét. quả thí nghiệm để rút ra kết luận cách tính vận tốc trung bình P9 Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn của các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí nghiệm này. X1 Trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lý bằng ngôn ngữ - Khoảng cách của vật lý và các cách diễn tả đặc thù của vật lý. vật chuyển động và vật làm mốc thay đổi thì ta nói vật đó chuyển động so với vật làm mốc. - Vật chuyển động càng nhanh thì vận tốc càng lớn và ngược lại. X2 Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên -Hiện tượng tự bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lý chuyên nhiên bằng ngôn ngành. ngữ đời sốngVật chuyển động nhanh hay chậm. -Ngôn ngữ vật lí Vận tốc lớn hay vận tốc bé. X3 Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau. X4 Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kỹ thuật, công nghệ. X5 Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật - Chuyển động cơ lý của mình nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, học. làm việc nhóm…. - Vận tốc - Chuyển động đều, chuyển động không đều. X6 Trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lý HS thu thập thông của mình nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm tin, xử lí kết quả thí việc nhóm… một cách phù hợp. nghiệm, thảo luận nhóm rút ra kết luận. X7 Thảo luận được kết quả công việc của mình và những Đại diện nhóm trả vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật lý. lời. X8 Tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lý. Thảo luận, rút ra kết luận chung của bài học. C1 Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, Xác định được thái độ của cá nhân trong học tập vật lý. trình độ hiện có về kiến thức chuyển động cơ học, vận tốc, chuyển động đều, chuyển động không đều qua các câu hỏi C ở lớp và việc giải bài tập ở nhà. C2 Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh Lập kế hoạch và kế hoạch học tập vật lý nhằm nâng cao trình độ bản thân. thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập trên Nhóm NLTP lớp và ở nhà đối liên quan đến với toàn chủ đề sao cá nhân cho phù hợp với điều kiện học tập. C3 Chỉ ra được vai trò cơ hội và hạn chế của các quan điểm vật lý trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lý và ngoài môn Vật lý. C4 So sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lý- các giải pháp kỹ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. C5 Sử dụng được kiến thức vật lý để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ hiện đại. C6 Nhận ra được ảnh hưởng vật lý lên các mối quan hệ xã hội và lịch sử. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN GV VÀ HỌC SINH HS 1. Chuẩn bị của GV + Tranh vẽ phóng to hình SGK trang 4,6,7 + Bảng phụ SGK trang 8 + Bảng phụ SGK trang 12 2. Chuẩn bị của HS + SGK và SBT. Câu hỏi Đáp án Mô đun 4Trình bày một số phương pháp, kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS đối với bộ môn là câu hỏi trong tài liệu Mô đun 4 được VnDoc gợi ý chi tiết cho các thầy cô tham khảo chi tiết. Mời các thầy cô cùng theo ý Nội dung tài liệu bao gồm 19 trang. Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải hỏi Trình bày một số phương pháp, kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS đối với bộ Tìm hiểu việc xác định và lựa chọn phương pháp, kỹ thuật day học phát triển năng lực học Phương pháp dạy học phát triển năng lực, phẩm chất học sinh THCSPhương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất có những đặc trưng sauMột là, học sinh tham gia các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, qua đó tự lực khám phá những điều chưa rõ, chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức. Được đặt vào tình huống thực tế, học sinh trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình; từ đó xây dựng kiến thức, hình thành kỹ năng, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kỹ năng đó; không rập theo khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng là, chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách nghiên cứu tài liệu, tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định ví dụ các bước cân bằng phương trình phản ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học.... Giáo viên cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự … để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo ở học là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, trải nghiệm nhiều hơn và sáng tạo nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập đánh giá lớp học, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh. Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai pháp sử dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất- Cải tiến phương pháp dạy học truyền thống và kết hợp đa dạng các phương pháp dạy Vận dụng các phương pháp dạy học có ưu thế trong việc phát triển năng lực như dạy học giải quyết vấn đề, bàn tay nặn bột, dạy học tình huống, học khám phá, dạy học hợp Vận dụng dạy học định hướng hành động như học theo dự án, thực hành, thí nghiệm, trải nghiệm….- Tăng cường sử dụng phương tiện và công nghệ thông tin hỗ trợ dạy Sử dụng các linh hoạt các kỹ thuật dạy học kỹ thuật chia nhóm, khăn trải bàn, trình bày một phút, hỏi và trả lời, viết tích cực, mảnh ghép, công não, sơ đồ KWL, tia chớp, think - pair - share, 3 lần 3, bể cá…- Chú trọng vận dụng các phương pháp dạy học đặc thù Thực hành, thí nghiệm, luyện tập, nghiên cứu trường hợp….- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực và kỹ năng tự học cho học Phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCSCó nhiều phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS Học tập tích cực Active learning; Học bằng việc làm Learning by doing; Học qua giải quyết vấn đề Problem-based learning; Học qua dự án Project-based learning; Học qua trải nghiệm Experiential learning; Học bằng khám phá Discovery learning;- Học tập gợi mở Inquiry-based Learning; Học hỗn hợp Blended learning; Học tập đảo ngược Flipped learning/classroom; Học hợp tác Group work in learning; Học tập theo ngữ cảnh Situated learning; Học tập qua mạng lưới Networked learning. Trong cuốn tài liệu này, chúng tôi tập trung vào các phương pháp dạy học sau Phương pháp dạy học giải quyết vấn đềA.. Khái niệmGiáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập pháp dạy học giải quyết vấn đề được sử dụng ở hầu hết các môn học và trong mọi khâu của quá trình dạy học, từng loại bài học lĩnh hội tri thức mới, củng cố kiến thức và kỹ năng ôn tập và vận dụng kiến thức. Đồng thời có thể tiến hành dạy học ở trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà học giải quyết vấn đề thường gắn liền với tình huống có vấn đề lý thuyết hoặc thực tiễn. Tình huống có vấn đề là tình huống chứa đựng mâu thuẫn mà chủ thể có nhu cầu giải Ưu điểm và hạn chế- Ưu điểm+ Tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính chủ động, tính tích cực và sáng tạo, phát triển năng lực nhận thức và năng lực giải quyết vấn đề; góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có, học sinh xem xét, đánh giá được vấn đề cần giải quyết.+ Phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau; huy động được tri thức và khả năng cá nhân, hợp tác, trao đổi, thảo luận để phát hiện và tìm ra cách giải quyết vấn đềt.+ Lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức một cách sâu sắc, vững chắc. Hơn hết thuật ngữ “giải quyết vấn đề” không chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã Hạn chế+ Đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, năng lực sư phạm vững vàng và có khả năng sáng tạo để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn đề và hướng dẫn học sinh tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề.+ Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp dạy học giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có nhiều thời gian. Hơn nữa, theo Lecne “Chỉ có một số tri thức và phương pháp hoạt động nhất định, được lựa chọn khéo léo và có cơ sở mới trở thành đối tượng của dạy học nêu vấn đề”.+ Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề thường đi kèm với các phương pháp dạy học khác. Trong một số trường hợp cần có thiết bị dạy học và các điều kiện cần thiết đi kèm thì phương pháp đặt và giải quyết vấn đề mới có hiệu quả ví dụ phương pháp thực hành - thí nghiệm.C. Các loại dạy học giải quyết vấn đề+ Thuyết trình nêu vấn đề Giáo viên thực hiện cả 3 khâu là đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề, học sinh đóng vai trò quan sát. Giáo viên sử dụng kết hợp dạy học giải quyết vấn đề với phương pháp thuyết trình giải thích, minh họa, vấn đáp.+ Tìm tòi một phần Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề và tổ chức cho học sinh hoạt động tự lực giải quyết vấn đề nhận thức hoặc giải quyết từng phần của vấn đề nhận thức. Giáo viên kết hợp dạy học giải quyết vấn đề với thí nghiệm, thực hành, vấn đáp, trực quan….+ Phương pháp nghiên cứu Giáo viên khéo léo hướng dẫn để học sinh tự lực đề xuất vấn đề nhận thức và tự lực tìm cách giải quyết vấn đề đặt ra. Giáo viên hướng dẫn thực hiện các dự án học tập, nghiên cứu khoa học kỹ thuật….....3. Kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCSKỹ thuật dạy học là phương pháp tiến hành các hành động dạy học của giáo viên một cách khéo léo, đạt hiệu quả cao đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học…. Có nhiều kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS song chúng tôi tập trung vào các kỹ thuật dạy học sau Kỹ thuật đặt câu hỏiA. Khái niệmKỹ năng đặt câu hỏi là việc giáo viên thiết kế soạn và sử dụng câu hỏi trong quá trình dạy Các kỹ năng đặt câu hỏi theo Bloom- Kỹ năng thiết kế soạn câu hỏiGồm 2 cấp độ thấp và cao với 6 mức độ sau+ Câu hỏi" biết" Nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ kiện, số liệu, tên người hoặc địa phương, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm.... Cách thức sử dụng Đặt câu hỏi như Ai..? Cái gì...? Ở đâu....? Thế nào...? Khi nào...? Hãy định nghĩa...? Hãy mô tả...? Hãy kể lại...?+ Câu hỏi" hiểu" Nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm... khi tiếp nhận thông tin; Cách thức sử dụng Yêu cầu học sinh hãy so sánh...; hãy liên hệ...; vì sao...? giải thích...?+ Câu hỏi "áp dụng" Nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã thu được vào tình huống mới. Cách thức sử dụng Tạo ra tình huống mới, các bài tập, các ví dụ giúp học sinh vận dụng những kiến thức, có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác để học sinh lựa chọn một câu trả lời đúng.+ Câu hỏi "phân tích" Nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó tìm ra mối liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm hoặc đi đến kết luận; Cách thức sử dụng Yêu cầu sinh phải trả lời Tại sao...? khi giải thích nguyên nhân; Em có nhận xét gì? khi đi đến kết luận; Em có thể diễn đạt như thế nào? khi chứng minh luận điểm.+ Câu hỏi "tổng hợp" Nhằm kiểm tra khả năng của học sinh có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc có đề xuất có tính sáng tạo. Cách thức sử dụng Tạo ra những tình huống, câu hỏi khiến học sinh phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo vì vậy đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.+ Câu hỏi "đánh giá" Nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của học sinh trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng... dựa trên các tiêu chí đó đưa ra. Cách thức sử dụng Hiệu quả sử dụng của nó như thế nào? Việc làm đó có thành công không? Tại sao? Nhà văn... có thể được coi là ... vĩ đại hay không? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào hợp lý nhất và tại sao? Kỹ thuật chia Kỹ thuật khăn trải bànĐược sử dụng nhiều trong quá trình tổ chức thảo luận nhóm, nhằm phát huy sức mạnh trí tuệ của cá nhân cũng như của nhóm. Cụ thể như sau- Hoạt động theo nhóm 4 người /nhóm.- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa- Tập trung vào câu hỏi hoặc chủ đề,….- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn về một chủ đề.... Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải khảo các tài liệu Mô đun 4Kế hoạch bài dạy mô đun 4Tài liệu tập huấn Mô đun 4 đầy đủBài thu hoạch mô đun 4 cấp THCSTham khảo thêmBài thu hoạch Mô đun 4 Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinhBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên mô đun 3 THCSKế hoạch hành động cá nhân mô đun 2Hướng dẫn học tập Mô đun 4 đầy đủ Năng lực chung và năng lực chuyên biệt môn Vật lýNăng lực cần đạt trong môn vật lý THPT là gì? Năng lực chung và năng lực chuyên biệt môn Vật lý trong chương trình vật lý phổ thông được quy định ra sao? Cùng tìm hiểu nhéNăng lực chung và năng lực cốt lõi trong môn vật lý1. Năng lực cần đạt trong môn vật lý THPT Năng lực Năng lực đặc thù2. Chương trình giáo dục môn vật lý1. Năng lực cần đạt trong môn vật lý THPTĐịnh hướng của chương trình môn Vật lý là nhằm giúp học sinh phát triển năng lực thông qua thực hành và có tính hướng nghiệp với sự điều chỉnh, tính toán đến yếu tố các đối tượng và khu vực khác nhau. Năng lực cần đạt trong môn vật lý THPT gồm Năng lực chungMôn Vật lí góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng Năng lực đặc thùMôn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu hiện cụ thể sau đâya Nhận thức vật líNhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí; biểu hiện cụ thể là- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật líTìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ thể là- Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm Lập kế hoạch thực hiện Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu; lập được kế hoạch triển khai tìm Thực hiện kế hoạch Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần Viết, trình bày báo cáo và thảo luận Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã họcVận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề; biểu hiện cụ thể là- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền Chương trình giáo dục môn vật lýChương trình môn Vật lí chú trọng bản chất, ý nghĩa vật lí của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; khơi gợi sự ham thích ở học sinh, giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lí, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng lực vật lí trong thực tiễn. Các chủ đề được thiết kế, sắp xếp từ trực quan đến trừu tượng, từ đơn giản đến phức tạp, từ hệ được xem như một hạt đến nhiều hạt; bước đầu tiếp cận với một số nội dung hiện đại mang tính thiết thực, cốt bậc học phổ thông, thí nghiệm, thực hành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lí. Vì vậy, chương trình môn Vật lí chú trọng thích đáng đến việc hình thành năng lực tìm hiểu khám phá những thuộc tính của các đối tượng vật lí thông qua các nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau. Để đạt mục tiêu phát triển năng lực học sinh, chương trình đã đưa ra các yêu cầu tối thiểu về thiết bị thí nghiệm, thực hành. Ở những nơi có điều kiện, có thể bổ sung các thiết bị phù đây đã cung cấp cho bạn đọc Năng lực cần đạt trong môn vật lý THPT. Chương trình giáo dục nước nhà đang có những sự đổi mới trong nội dung cũng như cách giảng dạy. Mỗi môn học, giáo viên cần xác định những năng lực cần đạt của môn học đó để thực hiện, định hướng bài giảng đáp ứng những yêu cầu về năng lực cho học sinh tuân theo quy định của Bộ Giáo dục và đào các bạn tham khảo các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của bài viết liên quanVirus lây qua không khí, người dân có nên mở cửa sổ?Nhà hàng xóm kế bên F0 nên làm gì?Tiêm xong có được tắm không? Chương trình GDPT mớiCấu trúc môn Khoa học Tự nhiên của cấp THCS hệ thống các chương trình học phân môn KHTN lớp 6, 7, 8, 9 chương trình GDPT mới áp dụng cho sách mới. Mời các thầy cô cùng tìm Cấu trúc môn Khoa học Tự nhiên của cấp THCSNội dungLớp6789Mở đầu5%4%2%2%Chất và sự biến đổi của chất Hóa học15%20%29%31%Vật sống Sinh học38%38%29%25%Năng lượng và sự biến đổi Vật lý25%28%28528%Trái đất và bầu trời Vật lý và Sinh học7%02%4%Đánh giá định kỳ10%10%10%10%Với các mạch kiến thức nêu trên, chương trình môn Khoa học Tự nhiên của lớp 6, 7, 8, 9 đều có 3 phần tương ứng với kiến thức thuộc lĩnh vực Vật lí, Sinh học, Hoá học được sắp xếp theo trình tự thời gian như sauLớp 6 Hoá học 20% - Vật lí 32% - Sinh học 38%Lớp 7 Hoá học 24% - Vật lí 28% - Sinh học 38%Lớp 8 Hoá học 31% - Vật lí 28% - Sinh học 31%Lớp 9 Hoá học 31% - Vật lí 30% - Sinh học 29%Tổng số tiết của 3 môn Vật lí, Hoá học, Sinh học trong chương trình hiện hành là 595 tiết; tổng số tiết của môn Khoa học Tự nhiên là 560 tiết, giảm 35 tiết so với Chương trình hiện Khoa học tự nhiên chương trình GDPTKhi thực hiện môn KHTN, GV không phải xây dựng các chủ đề tích hợp mà thực hiện 4 chủ đề của môn dục khoa học tự nhiên có chức năng gì trong CT GDPT?Bên cạnh vai trò góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cho học sinh, giáo dục khoa học tự nhiên có sứ mệnh hình thành và phát triển thế giới quan khoa học ở học sinh; đóng vai trò chủ đạo trong việc giáo dục học sinh tinh thần khách quan, tình yêu thiên nhiên, tôn trọng các quy luật của thiên nhiên để từ đó biết ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và môi giai đoạn giáo dục cơ bản, giáo dục khoa học tự nhiên được thực hiện như thế nào?+ Ở cấp Tiểu học, giáo dục khoa học tự nhiên tiếp cận một cách đơn giản một số sự vật, hiện tượng phổ biến trong cuộc sống hằng ngày, giúp học sinh có các nhận thức bước đầu về thế giới tự nhiên.+ Ở cấp Trung học cơ sở, giáo dục khoa học tự nhiên được thực hiện chủ yếu thông qua môn Khoa học tự nhiên với việc tích hợp các kiến thức, kỹ năng về vật lý, hoá học và sinh học. Các kiến thức, kỹ năng này được tổ chức theo các mạch nội dung chất và sự biến đổi chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất và bầu trời, thể hiện các nguyên lý, quy luật chung của thế giới tự nhiên tính cấu trúc, sự đa dạng, sự tương tác, tính hệ thống, quy luật vận động và biến đổi, đồng thời từng bước phản ánh vai trò của khoa học tự nhiên đối với sự phát triển xã hội và sự vận dụng kiến thức, kỹ năng về khoa học tự nhiên trong sử dụng và khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Các nội dung này được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, kết hợp một số nội dung đồng tâm nhằm hình thành nhận thức về thế giới tự nhiên và khoa học tự nhiên, giúp học sinh bước đầu vận dụng được kiến thức, kỹ năng đã học về khoa học tự nhiên trong đời vậy KHÔNG CÓ PHÂN MÔN Vật lý, Hóa học, Sinh học trong môn Yêu cầu cần đạt môn KHTN cấp THCSMôn KHTN hình thành và phát triển cho HS năng lực tìm hiểu tự nhiên, bao gồm Nhận thức kiến thức khoa học tự nhiênTrình bày, giải thích và vận dụng được những kiến thức phổ thông cốt lõi về thành phần cấu trúc, sự đa dạng, tính hệ thống, quy luật vận động, tương tác và biến đổi của thế giới tự nhiên; với các chủ đề khoa học chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi vật lí, Trái Đất và bầu trời; vai trò và cách ứng xử phù hợp của con người với môi trường tự Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiênBước đầu thực hiện được một số kỹ năng cơ bản trong tìm tòi, khám phá một số sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên và trong đời sống quan sát, thu thập thông tin; dự đoán, phân tích, xử lí số liệu; dự đoán kết quả nghiên cứu; suy luận, trình Vận dụng kiến thức vào thực tiễnBước đầu vận dụng kiến thức khoa học vào một số tình huống đơn giản, mô tả, dự đoán, giải thích được các hiện tượng khoa học đơn giản. Ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến vấn đề sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng. Trình bày được ý kiến cá nhân nhằm vận dụng kiến thức đã học vào bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền khảo tài liệu SGK lớp 6 mớiMẫu Bài thu hoạch tập huấn thay sách giáo khoa lớp 6Mẫu soạn giáo án Toán lớp 6 Chân trời sáng tạoDanh mục SGK lớp 6 mới năm 2021 - 2022 Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS- 1 - MỤC LỤCPHẦN THỨ NHẤTI. ĐẶT VẤN ĐỀII. MỤC ĐÍCHIII. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨUIV. Ý NGHĨA ĐỀ NHIỆM VỤ NGHIÊN THỨ HAINỘI DUNGI. CƠ SỞ KHOA HỌC, LÍ LUẬN MÀ ĐỀ TÀI VẬN DỤNGII. TÌNH TRẠNG THỰC TẾ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VẬT LÝ KẾT QUẢ THỰC HIỆNPHẦN THỨ BA KẾT LUẬNI. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CHÍNHII. PHƯƠNG triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCSPHẦN THỨ NHẤTI. Đặt vấn đềNhư chúng ta đã biết sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mở cửa để hội nhập cộng đồng thế giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, đòi hỏi công tác giáo dục ở nước ta phải có những đổi mới sâu sắc và toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại, vừa giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, vừa có khả năng tư duy sáng tạo, có tình cảm và thái độ của con người mới xã hội chủ trường trung học những sự đổi mới đó thực hiện chủ yếu thông qua việc dạy học các môn, trong đó có vật lý học. Bộ môn Vật lý là một bộ môn rất quan trọng ở trong trường THCS. Vật lí trang bị và bước đầu hoàn chỉnh những kiến thức khoa học kiến thức thực tiễn. Học sinh được rèn luyện về phẩm chất đạo đức được bồi dưỡng về thế giới quan duy vật biện chứng, chống mê tín dị đoan, tư duy khoa học, mở rộng tầm nhìn hiểu biết khoa quá trình học tập bộ môn Vật lí với học sinh vùng cao dân tộc thiểu số cụ thể là học sinh ở trường THCS Ba Xa- Ba Tơ- Quảng Ngãi phần lớn các em còn gặp khó khăn. Nhiều học sinh chưa biết gọi tên một hiện tượng hay mô tả phân tích, giải thích một hiện tượng Vật lí. Lý do cơ bản là phần lớn học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số, việc nói tiếng phổ thông còn hạn chế, chưa có được kỹ năng giao tiếp, tư duy hạn hẹp, việc vận dụng khoa học còn yếu…Từ những hạn chế trên của học sinh, tôi nghĩ trong quá trình dạy học phải làm như thế nào để học sinh có thế ham học môn vật lý và dần dần dẫn đến học tốt được bộ môn Vật lí, từ đó nhằm phát triển được năng lực tư duy sáng tạo của các em. Vậy phải làm gì ? Làm như thế nào để học sinh nắm được và phát triển được năng lực tư duy sáng tạo khoa học của học sinh vùng cao, khi dạy Vật lý THCS. Đó chính là lí do tôi viết sáng kiến kinh nghiệm về “Phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí ”.- 2 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCSII. Mục đíchTìm phương pháp dạy học phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số để thúc đẩy các em học tốt được bộ môn, nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh qua dạy học Vật lí. III. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu* Đối tượng Học sinh dân tộc thiểu số đang học bậc THCS.* Phạm vi nghiên cứu Học sinh dân tộc thiểu số trường THCS Ba Xa.* Thời gian nghiên cứu Năm học 2010-2011IV. Ý nghĩa đề tài Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy của giáo viên để học sinh có được cách học tốt là vấn đề mà tất cả những người giáo viên đều quan tâm. Nếu có được phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn thì chất lượng dạy của thầy và học của trò được nâng lên rõ rệt. Môn vật lý có nhiệm vụ thực hiện mục tiêu chung của giáo dục THCS, giúp học sinh đạt được những kiến thưc cơ bản trong các lĩnh vực Cơ học, Nhiệt học, Điện học, Âm học, Quang Vật lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu các hiện tượng sự vật trong tự nhiên, tìm ra quy luật của chúng, có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Nhưng với học sinh vùng cao, dân tộc thiểu số lại là hết sức khó khăn. Với mặt bằng kiến thức thấp, kỹ năng giao tiếp còn hạn chế, ít được tiếp xúc với thông tin kiến thức khoa học thì việc dạy học Vật lý còn nhiều nan giải. Nội dung bài viết này tôi muốn trao đổi kinh nghiệm bản thân đã có được trong quá trình dạy học bộ môn Vật lí trường THCS Ba Xa- Ba Tơ với đồng nghiệp giảng dạy môn vật lý ở các vùng sâu, vùng xa mà đa số học sinh là dân tộc thiểu số. V. Nhiệm vụ nghiên cứu - Cơ sở lí luận chọn đề 3 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS- Nghiên cứu về các phương pháp dạy học vật lý THCS cho học sinh vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu Cơ sở thực tế về việc áp dụng phương pháp dạy học vật lý ở trường THCS Ba Kết quả trong quá trình thực Rút ra một số kinh nghiệm về cách thức giảng dạy truyền đạt kiến thức cho học sinh và hướng đi Phương pháp nghiên cứu- Phương pháp nghiên cứu đọc sách, tài liệu, các sách bài tập, sách tham khảo. - Một số tài liệu liên quan đến phương pháp giảng dạy môn vật lý Phương pháp đúc rút kinh nghiệm trong quá trình Phương pháp thống kê, tổng hợp, so Phương pháp điều tra sư 4 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCSPHẦN THỨ HAI NỘI DUNGI. Cơ sở khoa học, lí luận mà đề tài vận dụngĐể học sinh học tốt bộ môn mình phụ trách người thầy phải xác định được phương pháp dạy của mình sao cho phù hợp với đặc trưng bộ môn. Cụ thể ở đây là bộ môn Vật quá trình giảng dạy Vật lí có rất nhiều phương pháp để áp dụng, tuy nhiên tôi thường sử dụng phương pháp dạy học “Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề”. Bởi phương pháp này giúp cho học sinh tư duy một cách khoa học, biện chứng và sáng tạo, rèn luyện phương pháp nhận thức, khả năng tự học biết được mỗi hiện tượng xảy ra đều có nguyên nhân của nó. Từ đó học sinh hiểu rõ, nhớ lâu, có khả năng biến kiến thức thành niềm tin. Dạy học “đặt và giải quyết vấn đề” gây ở học sinh trí tò mò tâm trạng không thoả mãn với vốn kiến thức cũ, nhu cầu và hứng thú tìm hiểu kiến thức mới, đòi hỏi học sinh phải tư duy sáng tạo tìm ra những tri thức để lý giải, dự đoán, suy luận, khái quát những kiến thức để giải thích một sự vật hay hiện tượng nào đó trong cuộc sống. Vì vậy trong quá trình dạy học vị trí và vai trò của học sinh được nâng cao, học sinh trở thành chủ thể của quá trình học tập. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh đi đúng hướng. Từ đó đòi hỏi, bắt buộc học sinh phải tự tư duy, sáng tạo tìm Tình trạng thực tế trước khi thực hiện đề tàiĐa số phần lớn học sinh là người dân tộc thiểu số nên việc tiếp thu kiến thức còn rất hạn chế, chưa có một phương pháp, tư duy, sáng tạo nào để học tập. Đặc biệt là học sinh rất ngần ngại đối với môn vật lý vì cho rằng đây là môn học khó hơn so với các môn tự nhiên còn lại. Nguyên nhân chủ yếu là do các em chưa có một phương pháp thực sự để học, để giải các bài tập đòi hỏi tư duy. Chẳng hạn như trong chương trình Vật lý 9, có rất nhiều bài tập về phần điện thì các em cần phải phân tích được mạch điện. Việc tóm tắt, phân tích bài toán để tìm hướng đi đúng cho bài giải đòi hỏi ở học sinh rất nhiều, rất cao và phải có nhiều kinh nghiệm, có phương pháp học tập tư duy logic. - 5 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCSDo đó từ đầu năm tôi đã hướng và phát triển dần cho học sinh những kĩ năng cần thiết này, giúp các em có một kỹ năng nhất định trong bộ môn vật lý THCS, nghĩa là làm sao cho các em phải có một sư tư duy, một sự sáng tạo khi học vật Một số phương pháp giảng dạy vật lý THCSCó rất nhiều phương pháp để áp dụng vào một tiết dạy học vật lý như Phương pháp thuyết trình, giảng giải, vấn đáp…theo tôi dạy học theo phương pháp đặt vấn đề và giải quyết vấn đề là cách đòi hỏi học sinh phải sự tư duy, sáng học và giải quyết vấn đề gồm các bước- Đặt vấn đề tổ chức xây dựng tình huống có vấn đề .- Giải quyết vấn Vận dụng và củng cố kiến thức 1 Đặt vấn đềĐặt vấn đề là trong quá trình giảng dạy, phải trình bày tài liệu sao cho các vấn đề học tập nảy sinh từ sự tất yếu hay từ sự xâm nhập ngày càng sâu hơn của hiện tượng được nghiên cứu và quy luật của chúng, hay giải quyết một nhiệm vụ thực tiễn nào đó mà học sinh có thể hiểu được. Bản thân cái mới trong kiến thức sắp học là điều kiện cần nhưng chưa đủ để gây sự quan tâm của học sinh với tài liệu học tập. Cơ sở của việc đặt vấn đề là kiến thức mới và “mối quan hệ bất thường” giữa kiến thức cũ và kiến thức mới mâu thuẫn nhận thức. Kết thúc phải bằng câu hỏi nêu vấn đề. * Ví dụ 1 Khi dạy bài “ Trọng lực. Đơn vị lực” Tôi có thể đặt vấn đề như sauTay thầy đang cầm viên phấn, khi buông tay ra thì viên phấn bay lên hay rơi xuống?Vì sao mà viên phấn không bay lên mà lại rơi xuống?*Ví dụ 2 Khi dạy bài “Công cơ học” tôi đã đặt vấn đề như sau - 6 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS“Công” là một danh từ thường được dùng đời sống hằng ngày. Khi làm một bài tập hay kéo một cái xe, nói chung khi làm bất cứ một việc gì ta đều nói “phải tốn công”. Khái niệm công đó khác với khái niệm “công” trong cơ học trong cơ học không có nghĩa hẹp hơn. Khái niệm “công” trong cơ học khác với khái niệm công trong đời sống như thể nào ? Bài học ngày hôm nay sẽ giải đáp câu hỏi đó.*Ví dụ 3 Khi dạy mục “Tính dẫn nhiệt của các chất” trong bài “Dẫn nhiệt”.Tôi đặt vấn đề như sau Từ thí nghiệm ở mục 1 biết sắt dẫn nhiệt nhưng chất nào dẫn nhiệt tốt hơn. Tại sao mũi dùi lại được làm bằng sắt, cán được làm bằng gỗ ? Mục 2 sẽ trả lời câu hỏi 2 Giải quyết vấn đề, phát hiện kiến thức viên hướng dẫn học sinh chủ động giải quyết vấn đề và phát hiện kiến thức theo con đường quy nạp bằng cách Hướng dẫn học sinh các hiện tượng Vật lí tiến hành các thí nghiệm Vật lí. Dựa trên cơ sở đó hướng dẫn học sinh phân tích, tổng hợp, so sánh các hiện tượng quan sát được để phát hiện kiến thức. Với những bài học có thí nghiệm đơn giản, dụng cụ làm thí nghiệm dễ kiếm. Tôi tổ chức thí nghiệm đồng loạt do học sinh tiến hành. Trở lại hai ví dụ trên, để minh hoạ hướng dẫn học sinh cách giải quyết vấn đề *Ví dụ 1 Bài “Công cơ học”- Giáo viên giới thiệu với học sinh cả lớp một số thí dụ thực hiện công cơ học bằng tranh minh hoạ 1 Người thợ xây kéo thùng vữa lên cao để xây nhà. 2 Một người đẩy một chiếc xe chở hàng. 3 Con bò kéo đưa thùng vữa lên cao người thợ xây phải làm gì ?Trả lời Để đưa thùng vữa lên cao người thợ xây phải tác dụng vào thùng vữa - 7 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCSmột lực kéo qua dây.HỏiĐể đưa xe hàng tới chỗ cần thiết người thợ phải làm gi ? Trả lờiTác dụng vào xe một lực bò phải làm gì để có thể kéo xe ?Trả lờiCon bò phải tác dụng lực kéo vào khi phân tích xong yêu cầu học sinh điền vào dấu trong bảngTT Ví dụ Hiện tượng Nguyên nhân1. Thợ xây kéo thùng vữa Thùng vữa bị đưa lên caoNgười thợ xây tác dụng lực kéo2. Người thợ đẩy xe hàng 3. Con bò kéo xe Hỏi Từ bảng hãy cho biết trong các thí dụ thực hiện công cơ học trên có đặc điểm gì giống nhau. Kết hợp các câu trả lời của học sinh để đi đến kết luận Có hai đặc điểm giống nhau - Có lực tác Có dịch chuyển một quảng đường s dưới tác dụng của lực viên nói Hai đặc điểm đó không chỉ có trong 3 thí dụ thực hiện công cơ học kể trên. Giáo viên lấy thêm thí dụ, phản thí dụ và phân tích. Yêu cầu học sinh lấy thí dụ và chỉ ra lực tác dụng, quãng đường dịch chuyển trong mỗi thí dụ. Giáo viên nói Hai đặc điểm đó để có công cơ học, nó giúp ta phân biệt công trong đời sống và khái niệm công cơ học. Thiếu một trong hai điều kiện trên thì không có công cơ đó đi đến kết luận Công cơ học có khi- Có lực tác dụng vào Vật chuyển dời một quãng đường s do tác dụng của lực 8 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS*Ví dụ 2 Dạy mục “Tính dẫn nhiệt của các chất” trong bài “dẫn nhiệt”. Tôi đã tiến hành giải quyết vấn đề bằng cách tổ chức cho học sinh trong lớp làm thí nghiệm [].push{};*Ví dụ 1 Sau khi học xong mục “cách tính công” của bài “Công cơ học”. Tôi củng cố bằng các câu hỏi sau - 10 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS- Những điều kiện để có công cơ học ? - Độ lớn của công cơ học phụ thuộc vào những yếu tố nào ?- Có thể tính công bằng biểu thức nào ? Khi sử dụng biểu thức ấy để tính công những đơn vị tương ứng là những đơn vị nào ?- Bài tập nhỏ Nếu biết lực kéo cày của con trâu là F = 600N xiên góc với luống cày và con trâu kéo cày đi được 20m thì có tính được công thực hiện bởi trâu không ? Qua củng cố giáo viên lưu ý được những ý chính của bài và lực kéo của trâu xiên góc với hướng dịch chuyển lên không thể tính công bằng công thức trên được. Cách tính công trong trường hợp xiên góc sẽ học ở lớp trên. *Ví dụ 2 Sau khi học xong bài “dẫn nhiệt” củng cố bằng câu hỏi - Dẫn nhiệt là gì. Giải thích cơ chế của sự dẫn Cho biết tại sao mũi dùi được làm bằng sắt cán dùi được làm bằng gỗ.*Ví dụ 3 Sau khi dạy xong về “các loại máy cơ đơn giản” tôi đặt câu hỏi có tính tổng hợp vừa để củng cố học sinh và học sinh thấy được ứng dụng thực tiễn của Vật lí trong đời sống- Tìm xem ở máy khâu, người ta đã áp dụng những loại máy cơ đơn giản ở những bộ phận nào. Tác dụng của những máy cơ đơn giản trong những bộ phận dụ 4 Sau khi học xong bài “ Định luật Jun- Len xơ” tôi có thể đặt câu hỏi sau Tại sao dây dẫn nối với bóng đèn khi có dòng điện chạy qua thì dây dẫn ít nóng, còn dây tóc bóng đèn nóng đến nhiệt độ cao và phát sáng?IV. Kết quả thực hiệnKhi sử dụng phương pháp dạy học “đặt và giải quyết vấn đề” giúp cho học sinh học tốt môn Vật lí có hứng thú với môn học. Biết quan sát và biết giải thích nguyên nhân của mỗi hiện tượng liên quan đến bài học. Học sinh biết tự học, tự tìm tòi, phát huy tính tích cực chủ động tư duy sáng tạo 11 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCSNgay từ khi dạy những khái niệm cơ bản đầu tiên tôi đã chú ý cho học sinh, bản chất của các hiện tượng Vật lí, sử dụng chính xác các thuật ngữ Vật lí trong cách diễn những khái niệm khó, ví dụ, thí nghiệm trừu tượng với học sinh, tôi đã mạnh giạn lựa chọn những ví dụ có trong thực tế địa phương gần gũi với học sinh, thực hiện những thí nghiệm đơn giản. *Ví dụ Bài “Sự đông đặc và nóng chảy” Có hiện tượng đông đặc và nóng chảy của mỡ, của nước đá, Bài “Sự bay hơi và ngưng tụ” có hiện tượng nấu rượu, Bài “Nguồn gốc của âm” Có hiện tượng gảy dây chun, gõ trống, Qua việc dẫn dắt hướng dẫn học sinh học tập theo phương pháp đã thực hiện đạt được 95% học sinh hiểu bài; tự lấy được ví dụ, phân tích ví dụ về một hiện tượng vật lí giáo viên yêu cầu. Học sinh đa số biết cách tự học, tự tìm tòi, biết phân tích để tìm ra nguyên nhân của hiện tượng vật lý. Biết vận dụng các kiến thức vào thực tế quả cụ thể bản thân tôi đã thống kê được như sauTrước khi chưa thực hiện đề tài- Lấy được ví dụ về hiện tượng vật lý đạt 20%- Mô tả phân tích được hiện tượng đạt 15%- Vận dụng kiến thức vào thực tế đạt 30%Sau khi thực hiện đề tài- Lấy được ví dụ về hiện tượng vật lý đạt 60%- Mô tả phân tích được hiện tượng đạt 50%- Tự tìm tòi và đưa ra kiến thức mới đạt 70%PHẦN THỨ BA KẾT LUẬNI. Khái quát kết quả chính- 12 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCSTrong quá trình giảng dạy tôi thấy Để đạt được kết quả tốt và phát huy tính tích cực của học sinh thì học sinh phải được làm việc chủ động hoạt động, tìm kiếm kiến thức, giáo viên là người hướng dẫn, hướng học sinh đi đúng, tránh những cố gắng không cần thiết, giáo viên bao quát, giúp đỡ được mọi đối tượng học sinh trong Phương huy cao những kết quả đã đạt được trao đổi, rút kinh nghiệm cùng đồng nghiệp để không ngừng cải tiến, nâng cao hiệu quả lên lớp, chất lượng học tập bộ môn của học sinh, nhằm phát triển năng lực tư duy, ngôn ngữ từ đó giúp học sinh phát triển toàn diện.* Qua quá trình nghiên cứu đề tài, vì điều kiện thời gian, cũng như trình độ nhận thức và năng lực có hạn, đồng thời một phần cũng do việc học tập nhận thức của học sinh tại địa bàn xã Ba Xa còn hạn chế nên việc thực hiện đề tài này không khỏi tránh những thiếu sót. Kính mong quí thầy cô, đồng nghiệp trao đổi và góp ý để đề tài của tôi được hoàn thiện xin chân thành cảm ơn./.Ba Xa, ngày 16 tháng 10 năm 2011 Người viết Phạm Đông DuyTÀI LIỆU THAM KHẢO- 13 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS1. Phương pháp dạy học vật lý NXB Giáo dục2. SGK vật lý 6,7, 8, 9 NXB Giáo dục3. SGV vật lý 6, 7, 8, 9 NXB Giáo dục4. Phương pháp giải bài tập vật lý 6,9 NXB Giáo dục5. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học vật lý THCS-NXB Giáo dụcMỤC LỤCPHẦN MỘT MỞ ĐẦU Từ trang 1 đến trang 3PHẦN HAI NỘI DUNG Từ trang 4 đến trang 10PHẦN BA KẾT LUẬN Trang 11- 14 -

dạy học phát triển năng lực môn vật lý thcs