dầu 0001 s và 0 05s

Nồi chiên không dầu Rapido RAF5.0M 5 lítCòn hàng1.290.0001.700.000(-24%)4.4/55 đánh giáXem chi tiết; Nồi chiên không dầu Mishio MK-01 3.8 lítCòn hàng1.190.000Online giảm 25% còn 890.000 4.3/526 đánh giáXem chi tiết Video "Sự Khác Biệt Giữa Dầu DO 0,001S và 0,05S ? | Trung Thực Auto" đã có 121109 lượt xem, được like 3725 lần, đánh giá 5.00/5 sao. Kênh Mạng Rao Vặt đã dành nhiều công sức và thời gian để làm video này với thời lượng 00:01:00, mọi người hãy share clíp này để khích lệ hyXÍê€w#Ê Õ ïð„y hö`8˨X;„7ÔÈú?‚Í¿©ÝµÜww ™ gR²¦Ûcef6½ï?ÍSê}=Ÿá ÿ ê/)hyXÍê€w#Ê Õ ïð„y hö`8˨X;„7ÔÈú?‚Í¿©ÝµÜww ™ gR²¦Ûcef6½ï?ÍSê}=Ÿá ÿ ê/ ' ´ Dầu Diesel (DO 0.05%S) (mã hs dầu diesel do/ mã hs của dầu diesel) DẦU DO 0.05S (Công ty cam kết bên bán đã đóng thuế môi trường) (mã hs dầu do 005s c/ mã hs của dầu do 005s) Dầu nhiên liệu Diesel (Gasoil 0.05 PCT Sulphur) C/O Form KV: K001-19-0949930 ngày 16/12/2019 Lo ngại căng thẳng địa chính trị leo thang có thể làm gián đoạn nguồn cung dầu tư Nga và đồng USD yếu hơn đã hỗ trợ giá dầu hôm nay quay đầu tăng mạnh. giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 22.536 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 22.441 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S mimpi melihat orang menggotong keranda jenazah togel. Thông tin sản phẩm Dầu DO Diesel Oil là một loại nhiên liệu lỏng, được tinh chế từ dầu mỏ có thành phần chưng cất nằm giữa dầu hỏa kesosene và dầu bôi trơn lubricating oil, nặng hơn dầu lửa và xăng. Chúng thường có nhiệt độ bốc hơi từ 175 đến 370 độ C. Dầu DO được sản xuất chủ yếu từ phân đoạn gasoil và là sản phẩm của quá trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ, có đầy đủ những tính chất lý hóa phù hợp cho động cơ Diesel mà không cần phải áp dụng những quá trình biến đổi hóa học phức tạp. Trước năm 2016, Việt Nam lưu hành 2 loại dầu diesel. Thứ nhất là dầu DO 0,05S có hàm lượng lưu huỳnh không lớn hơn 500mg/kg 500ppm áp dụng cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Thứ hai là dầu DO 0,25S có hàm lượng lưu huỳnh không lớn hơn 2500ppm dùng cho phương tiện giao thông đường thủy, được khuyến cáo không dùng cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2016, sản phẩm dầu DO 0,25%S ngừng lưu thông trên thị trường Việt Nam theo đề xuất của Bộ Khoa học và Công nghệ và Môi trường. Như vậy hiện nay trên thị trường nội địa chỉ có duy nhất loại dầu DO 0,05S được lưu hành. Hàm lượng lưu huỳnh trong diesel rất quan trọng, hàm lượng càng nhỏ càng tốt, hàm lượng cao sinh ra axit sunfuric gây ăn mòn động cơ, phá hỏng dầu nhớt bôi trơn, giảm tuổi thọ của động cơ. Dầu DO có hàm lượng lưu huỳnh S càng cao khi cháy sẽ phát thải hàm lượng muội và SOx càng cao trong khí thải, nói cách khác, sử dụng DO gây ô nhiễm môi trường nhiều hơn DO 0,05S. Tiêu đề Tiêu chuẩn cơ sở về nhiên liệu Diesel DO Summary TCCS 032016/SP về nhiên liệu Diesel DO – yêu cầu kỹ thuật Ngày ban hành 28/01/2016 Ngày hiệu lực 28/01/2016 Đơn vị ban hành TCVN Số lượt xem [wpstatistics stat=visits] Thời gian tạo 19/11/2018 Tài liệu TCVN về nhiên liệu dầu Diesel Giao nhận hàng hóa Chúng tôi đã hợp tác với các đối tác trong việc nâng cấp hệ thống cầu cảng, đường ống và bồn chứa sản phẩm dung tích lớn – cho phép chúng tôi luôn duy trì cung cấp ổn định và bền vững. Với hệ thống kho thành phẩm lớn chúng tôi luôn đảm bảo cung cấp hàng hóa ổn định cho khách hàng trong bất kỳ hoàn cảnh khó khăn nào. Chúng tôi không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận sản phẩm với phương châm đúng sản phẩm, đúng chất lượng và đúng thời gian. Chúng tôi xây dựng lòng tin của khách hàng bằng việc cung cấp dịch vụ giao hàng nhanh chóng và chính xác. DẦU DIESEL LÀ GÌ?Dầu Diesel Và Diesel Là Gì?Tỷ Trọng Dầu DieselKhối Lượng Riêng Của Dầu DieselCác Tiêu Chuẩn Để Lưu Hành Dầu Và Ở Việt NamCÔNG TY TNHH BETA TECHNOLOGY Hiện dầu Diesel là một loại nhiên liệu không thể thiếu trong cộng sống của chúng ta, vậy trên thị trường có bao nhiêu loại dầu và cách phân biệt và sử dụng theo từng loại dầu như thế nào? Chúng ta cùng đi vào bài tìm hiểu sau. Dầu Diesel Và Diesel Là Gì? Ở Việt Nam có 2 loại dầu DO lưu hành chính là DO DO được phân biệt bởi hàm lượng lưu huỳnh chứa trong chúng với các ứng dụng khác nhau. DO chứa tối đa 500 mg/kg lưu huỳnh thường sử dụng cho các phương tiện giao thông đường bộ DO chứa tối đa 10 ppm là loại nguyên liệu vô cùng tốt giúp đảm bảo an toàn môi trường đáp ứng các tiêu chí EURO 4, 5 Ngoài ra trước đây còn có loại DO lưu huỳnh lưu hành với giá trị S tối đa là nhưng đã ngừng cung cấp ra thị trường từ 2016 Hàm lượng lưu huỳnh trong diesel có ý nghĩa rất quan trọng hàm lượng lưu huỳnh càng nhỏ càng tốt, nếu hàm lượng cao có thể sinh ra axit sunfuric có độ ăn mòn cao gây mài mòn động cơ, phá hỏng dầu nhớt bôi trơn dẫn đến giảm tuổi thọ của động cơ. Đồng thời, sản phẩm của lưu huỳnh khi đốt cháy là muội và Sox gây ô nhiễm môi trường, vì vậy nếu lượng lưu huỳnh càng cao khả năng gây ô nhiễm càng lớn và có thể nói DO 0,25%S có hại cho môi trường hơn so với DO 0,005%S. Tỷ Trọng Dầu Diesel Tỷ trọng của một chất được tính bằng tỉ lệ giữa khối lượng riêng của chất đó so với nước trong điều kiện tiêu chuẩn. Chúng ta đều biết khối lượng riêng của nước bằng 1000kg/ 1m3. Từ đó chúng ta có thể tính được tỷ trọng của dầu Diesel là – 10-3. Khối Lượng Riêng Của Dầu Diesel Dầu Diesel là một loại nhiên liệu lỏng, nặng hơn dầu hỏa và xăng. Dầu Diesel được sử dụng chủ yếu cho động cơ Diesel ở các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy hoặc các tuabin khí trong công nghiệp. Dầu Diesel là thành phẩm trực tiếp của quá trình lọc hóa dầu. Nó nằm giữa dầu hỏa và dầu bôi trơn, có nhiệt độ bốc hơi từ 175-370oC. Hiện nay, nước ta đang lưu hành dầu Diesel DO 0,005%S hàm lượng lưu huỳnh <500mg/kg dùng cho phương tiện giao thông đường bộ. Và dầu DO 0,25%S hàm lượng lưu huỳnh < dùng cho phương tiện đường thủy. Bạn không nên dùng DO 0,25%S cho phương tiện đường bộ vì sẽ gây ra hiện tượng hao mòn động cơ. Tỷ trọng của dầu Diesel được xác định ở 15oC. Với nhiệt độ này, khối lượng riêng của dầu Diesel là khá nhỏ, chỉ từ 0,79-0,87kg/m3 và có thể thay đổi theo mùa do nhiệt độ mùa đông 0,86kg/lít và mùa hè là 0,84 kg/lít. Khối lượng riêng là đại lượng thể hiện mật độ khối lượng trên một đơn vị thể tích của vật chất đó. Khối lượng riêng được xác định bằng thương số giữa khối lượng m vật làm bằng chất đó và thể tích V của vật. Người ta tính khối lượng riêng của một vật để xác định chất đã cấu tạo nên vật đó. Công thức tính khối lượng riêng Khối lượng riêng kg/m3 = Khối lượng kg/Thể tích m3 Khối lượng riêng của dầu hầu hết đều nằm trong khoảng đến 1 tại điều kiện nhiệt độ bình thường ≤ ρ ≤1. Dầu công nghiệp ở ở 15oC, kí hiệu là HD 30 = HD 40 = 0,894 kg/lít và HD = 0,898kg/lít. STT Chất rắn Khối lượng riêng kg/m3 STT Chất lỏng Khối lượng riêng kg/m3 1 Chì 11300 8 Thủy ngân 13600 2 Sắt 7800 9 Nước 1000 3 Nhôm 2700 10 Xăng 700 4 Đá Khoảng 2600 11 Dầu hỏa Khoảng 800 5 Gạo Khoảng 1200 12 Dầu ăn Khoảng 800 6 Gỗ Khoảng 800 13 Rượu Khoảng 790 7 Sứ 2300 14 Lie 600 Các Tiêu Chuẩn Để Lưu Hành Dầu Và Ở Việt Nam DO 0,001S-V là nhiên liệu Điêzen có hàm lượng lưu huỳnh tối đa là 10 ppm, phù hợp với tiêu chuẩn khí thải mức V Euro V. Chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu Điêzen các mức đều phù hợp với Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 032015/PLX Nhiên liệu Điêzen DO – Yêu cầu kỹ thuật của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 56892013. TT Tên chỉ tiêu Mức chất lượng Phương pháp thử DO 0,05S-II DO 0,035S-III DO 0,005S-IV DO 0,001S-V 1 Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kg, max 500 350 50 10 TCVN 6701 ASTM D2622 TCVN 7760 ASTM D5453 TCVN 3172 ASTM D4294 2 Chỉ số xêtan 1, min 46 48 50 50 TCVN 3180 ASTM D4737 Hoặc trị số xêtan, min 46 48 50 51 TCVN 7630 ASTM D613 3 Nhiệt độ cất tại 90% thể tích thu hồi, oC max 360 360 355 355 TCVN 2698 ASTM D86 4 Điểm chớp cháy cốc kín, oC, min 55 55 55 55 TCVN 6608 ASTM D3828 TCVN 2693 ASTM D93 5 Độ nhớt động học ở 40oC, cSt, min – max 2,0 – 4,5 2,0 – 4,5 2,0 – 4,5 2,0 – 4,5 TCVN 3171 ASTM D445 6 Hàm lượng nước, mg/kg, max 200 200 200 200 TCVN 3182 ASTM D 6304 7 Cặn các bon của 10% cặn chưng cất, % khối lượng, max 0,3 0,3 0,3 0,3 TCVN 6324 ASTM D189 TCVN 7865 ASTM D4530 8 Điểm đông đặc, oC, max 6 6 6 6 TCVN 3753 ASTM D97 ASTM D5950 9 Hàm lượng tro, % khối lượng, max 0,01 0,01 0,01 0,01 TCVN 2690 ASTM D482 10 Tạp chất dạng hạt, mg/l, max 10 10 10 10 TCVN 2706 ASTM D6217 11 Ăn mòn mảnh đồng ở 50oC trong 3 giờ, max Loại 1 Loại 1 Loại 1 Loại 1 TCVN 2694 ASTM D130 12 Khối lượng riêng ở 15oC, kg/m3, min – max 820-860 820-860 820-860 810-845 TCVN 6594 ASTM D1298 TCVN 8314 ASTM D4052 13 Độ bôi trơn, μm, max 460 460 460 460 TCVN 7758 ASTM D6079 14 Hàm lượng chất thơm đa vòng PAH, % khối lượng, max – 11 11 11 ASTM D 5186 ASTM D 6591 15 Màu ASTM, max – – – 2 ASTM D 1500 16 Ngoại quan Sạch, trong, không có nước tự do và tạp chất TCVN 7759 ASTM D4 Hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn cụ thể. Có nhiều người thường thắc loại nhiên liệu sử dụng cho những chiếc xe tải chạy ngoài đường, cho hệ thống tàu thủy chạy trên biển,… gọi là dầu Diesel, có khi lại gọi là dầu Do. Tại sao những động cơ này lại không dùng xăng? Và ưu nhược điểm của loại nhiên liệu Dầu Diesel so với Xăng là gì? Hãy cùng hãng dầu nhớt nhập khẩu – Fusito tìm hiểu chi tiết trong bài viết này. Nhiên liệu Diesel – Dầu Diesel DO – Diesel Oil là một loại nhiên liệu lỏng, nặng hơn dầu lửa và xăng, sử dụng chủ yếu cho động cơ Diesel và một phần được sử dụng cho các tuabin khí. Nhiên liệu Diesel được sản xuất từ phân đoạn gasoil và là sản phẩm của quá trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ. Dầu DO – Chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 67762000 – TCVN 56892002 – TCVN 62402002 . Đặc tính kỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng Tiêu chuẩn TCVN 56892005 quy định các chỉ tiêu chất lượng cho nhiên liệu dầu DO dùng cho động cơ Diesel của phương tiện giao thông và các động cơ Diesel cho mục đích khác. Chỉ số có ý nghĩa như thế nào? Chỉ số này cho biết dầu DO – Dầu Diesel có hàm lượng lưu huỳnh không quá 500mg / kg 500ppm áp dụng cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Các thông số kỹ thuật nêu trong bảng dưới đây áp dụng cho nhiên liệu điêzen có hàm lượng lưu huỳnh không quá 500 mg / kg DO 0,05 S và phù hợp với mức II trong Quy chuẩn quốc gia QCVN 01 2015. STT Tên chỉ số Mức độ Phương pháp thử 1 Hàm lượng lưu huỳnh, mg / kg, tối đa 500 TCVN 6701 ASTM D2622 TCVN 7760 ASTM D5453 TCVN 3172 ASTM D4294 2 Mêtan, tối thiểu – Giá trị mêtan hoặc 46 TCVN 7630 ASTM D 613 – Chỉ số mêtan 1 46 TCVN 3180 ASTM D 4737 3 Nhiệt độ chưng cất ở 90% thể tích thu hồi, 0C, tối đa 360 TCVN 2698 ASTM D86 4 Điểm chớp cháy của cốc kín, 0C, min 55 TCVN 6608 ASTM D 3828 TCVN 2693 ASTM D 93 5 Độ nhớt động học ở 400C, mm2 / s cSt 2 – 4,5 TCVN 3171 ASTM D 445 6 Cặn cacbon của quá trình chưng cất 10%,% khối lượng, tối đa 0,3 TCVN 6324 ASTM D 189 TCVN 7865 ASTM D 4530 7 Điểm đóng băng 2, 0C, tối đa +6 TCVN 3753 ASTM D 97 8 Hàm lượng tro,% khối lượng, tối đa 0,01 TCVN 2690 ASTM D 482 9 Hàm lượng nước, mg / kg, tối đa 200 TCVN 3182 ASTM D 6304 10 Tạp chất dạng hạt, mg / L, tối đa 10 TCVN 2706 ASTM D 6217 Chỉ số bắt nguồn từ đâu? Vào cuối thập niên 1970, hàm lượng lưu huỳnh trong dầu Diesel định mức khoảng 0,5s DO 0,5%S. Nhưng do không đảm bảo an toàn với môi trường nên đã bắt đầu giảm nhanh chóng từ 0,5% đến dầu Diesel 0,25% cuối cùng giảm xuống chỉ còn Diesel 0,15% vào năm 1987. Năm 1995, Cộng hòa Séc thiết lập mức tối đa hàm lượng lưu huỳnh trong dầu Diesel 0,05%, hơn một năm trước của EU. Việc giảm hàm lượng lưu huỳnh vẫn tiếp tục cho đến ngày nay và Diesel dầu này sản xuất ngày nay chứa ít lưu huỳnh. Mang trong mình đầy đủ những đặc điểm của dầu Do. Nhưng hàm lượng lưu huỳnh của chúng nhỏ hơn 500mg/kg nên rất thân thiện với môi trường và những xe tải chạy đường dài, những động cơ hoạt động bền bỉ với công suất xả thải lớn. Khác biệt gì so với dầu Do Diesel Khác với loại dầu Do loại dầu Do có hàm lượng lưu huỳnh cao hơn rất nhiều. Nó rơi vào khoảng 2500mg/kg. Nhờ đó mà khả năng đốt cháy tốt hơn và đạt công suất lớn hơn vậy nên được ứng dụng nhiều cho các phương tiện đường thủy. Tuy nhiên, loại dầu Do này tuyệt đối không nên sử dụng cho các động cơ xe nâng hàng. Vì nhiệt độ lớn tỏa ra sẽ làm cho các động cơ bị hư hại và làm ảnh hưởng đến môi trường. So sánh nhanh Dầu Diesel với nhiên liệu Xăng Trong động cơ diesel, nhiên liệu này được đốt cháy không phải bằng tia lửa điện như động cơ xăng mà bằng nhiệt của khí nén trong xi lanh. So với cùng một lượng xăng, diesel giải phóng nhiều năng lượng hơn trong quá trình đốt cháy. Do đó, động cơ diesel thường tiết kiệm nhiên liệu hơn động cơ xăng. Sự khác biệt của cấu trúc 2 loại động cơ này, cũng dẫn đến sự khác nhau khi sử dụng nhớt bôi trơn động cơ. Nhớt bôi trơn động cơ Diesel có những tiêu chuẩn khác hoàn toàn so với động cơ Xăng. Nhiên liệu diesel có mật độ năng lượng cao hơn xăng. Trung bình, 1 gallon dầu diesel chứa khoảng 155×106 joules trong khi 1 gallon xăng chứa khoảng 132×106 joules BTU. Dầu diesel nặng hơn, trơn hơn nhiều dầu hơn và bay hơi chậm hơn nhiều so với xăng. Nó chứa các chuỗi nguyên tử carbon dài hơn xăng xăng điển hình là C9H20 trong khi nhiên liệu diesel là C14H30. Dầu diesel trải qua ít bước tinh chế hơn so với sản xuất xăng. Dầu Diesel tuân theo tiêu chuẩn gì tại Châu Âu? Chất lượng của nhiên liệu Dầu Diesel Châu Âu được quy định bởi tiêu chuẩn EN 590. Mặc dù các thông số kỹ thuật này không phải là bắt buộc, chúng được tuân theo bởi tất cả các nhà cung cấp nhiên liệu ở Châu Âu. Bắt đầu từ cuối những năm 1990, một số đặc tính của nhiên liệu diesel – bao gồm số cetan, hàm lượng lưu huỳnh và hàm lượng dầu diesel sinh học FAME – cũng phải tuân theo các quy định về môi trường. Một số sửa đổi quan trọng của tiêu chuẩn EN 590 là EN 590 1993 — Đặc điểm kỹ thuật nhiên liệu diesel đầu tiên của EU. Nó thiết lập giới hạn lưu huỳnh là 0,2% và số cetan là 49 đối với nhiên liệu diesel trên đường trường và đường trường. Đôi khi được gọi là nhiên liệu diesel Euro 1. EN 590 1996 — Tiêu chuẩn này phản ánh giới hạn lưu huỳnh mới là 500 ppm. Số Cetane vẫn ở mức 49. Đôi khi được gọi là nhiên liệu diesel Euro 2. EN 590 1999 — Tiêu chuẩn này phản ánh các thông số kỹ thuật của lưu huỳnh 350 ppm và số cetan 51 theo Chỉ thị 98/70 / EC còn được gọi là dầu diesel Euro 3. EN 590 2004 — Giới hạn lưu huỳnh là 50 ppm còn gọi là Euro 4 và 10 ppm Euro 5 theo quy định của Chỉ thị 2003/17 / EC. Hàm lượng FAME 5%. EN 590 2009 — Hàm lượng FAME là 7% theo quy định của Chỉ thị 2009/30 / EC. Chỉ thị này cũng thông qua các yêu cầu bắt buộc về nhiên liệu sinh học đối với các nhà máy lọc dầu và đưa ra giới hạn 10 ppm S đối với nhiên liệu phi đường bộ có hiệu lực từ năm 2011. Điều khoản quy định. Trong ngôn ngữ quy định của Liên minh Châu Âu, “dầu khí” là thuật ngữ được sử dụng để mô tả nhiều loại nhiên liệu, bao gồm nhiên liệu diesel cho xe địa hình, nhiên liệu cho xe đường không, cũng như các loại nhiên liệu chưng cất khác. Trong phân loại dầu khí, nhiên liệu cho các phương tiện di chuyển trên đường thường có hàm lượng lưu huỳnh dưới 0,05% được gọi là “nhiên liệu diesel”, trong khi nhiên liệu cho máy móc di động không đường bộ thường có hàm lượng lưu huỳnh lên đến 0,2% được gọi là “khí dầu dùng cho máy cơ động phi đường bộ kể cả phương tiện thủy nội địa, máy kéo nông nghiệp và lâm nghiệp, và thủ công giải trí ”. Đặc điểm kỹ thuật EN 590 1993 EN 590 1993 bao gồm giới hạn lưu huỳnh là 0,2% trọng lượng, có hiệu lực từ tháng 10 năm 1994. Giới hạn lưu huỳnh này được áp dụng cho tất cả các loại dầu khí, bao gồm cả nhiên liệu diesel. Chi tiết về đặc điểm kỹ thuật EN 590 1993 được liệt kê trong bảng dưới đây Thuộc tính nhiên liệu Đơn vị Chi tiết Bài kiểm tra Min Max Số Cetane 49 – ISO 5165 Chỉ số Cetane 46 – ISO 4264 Mật độ 15 ° C kg / m 3 820 860 ISO 3675 / ASTM D4052 Lưu huỳnh % wt. – 0,20 EN 24260 / ISO 8754 Điểm sáng ° C 55 – ISO 2719 Cặn carbon 10% btms % wt. – 0,30 a ISO 10370 Tro % wt. – 0,01 EN 26245 Hàm lượng nước mg / kg – 200 ASTM D1744 Lời kết Trên đây là một số kiến thức về Dầu Diesel hy vọng hãng dầu nhớt Fusito sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về loại nhiên liệu đang được đổ vào xe của mình. Từ đó có thể lựa chọn được loại tối ưu nhất cho từng loại xe. Chúc các bạn lái xe an toàn. Xăng và dầu đều là do luyện từ dầu mỏ mà thành, chúng thuộc nhóm nhiên liệu khí hóa lỏng có tính chất bay hơi. Tuy nhiên do thành phần hoá học khác nhau nên chúng mang những đặc điểm, công dụng riêng biệt. Biết cách phân biệt, xử lí sẽ giúp bạn hạn chế những tai nạn có thể xảy ra. Dầu DO – Chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 67762000 – TCVN 56892002 – TCVN 62402002 . Nhiên liệu Diesel – Dầu Diesel DO – Diesel Oil là một loại nhiên liệu lỏng, nặng hơn dầu lửa và xăng, sử dụng chủ yếu cho động cơ Diesel và một phần được sử dụng cho các tuabin khí. Nhiên liệu Diesel được sản xuất từ phân đoạn gasoil và là sản phẩm của quá trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ. Đặc tính kỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng Tiêu chuẩn TCVN 56892005 quy định các chỉ tiêu chất lượng cho nhiên liệu dầu DO dùng cho động cơ Diesel của phương tiện giao thông và các động cơ Diesel cho mục đích khác

dầu 0001 s và 0 05s