dạy học theo chủ đề môn tin học 9
Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập môn Tin học 12. Lượt xem: 2668 Lượt tải: 14. SKKN Thiết kế chủ đề truy vấn dữ liệu-Tin học 12, nhằm phát triển năng lực cho học sinh theo định hướng STEM. Lượt xem: 228 Lượt tải: 2
Cần Đước, ngày 06 tháng 9 năm 2022 KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2022 - 2023. TỔ : LÝ-TIN. Căn cứ Công văn số /SGD-ĐT của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022- 2023 ;. Căn cứ vào tình hình thực tế của Tổ và những thành quả đạt được trong năm học 2021 - 2022.
Tất Cả Tin Học Lớp 6 Tin Học Lớp 7 Tin Học Lớp 8 Tin Học Lớp 9 Tin Học Lớp 10 Tin Học Lớp 11 Tin Học Lớp 12. Tin Học Lớp 7. Tag: giáo án dạy học theo chủ đề môn hóa 11. Hóa Học Lớp 11. Giáo Án Hóa 11 Cả Năm Theo Mẫu Mới.
Phân tích về nội dung giảm tải môn Tiếng Việt của khối tiểu học trong học kỳ II năm học 2019-2020, cô Trần Thu Hoa, giáo viên môn Tiếng Việt - Hệ thống Giáo dục HOCMAI cho rằng, việc này giúp giáo viên chủ động hơn trong việc dạy theo chủ đề, học sinh dễ ghi nhớ.
CHỦ ĐỀ : QUÊ HƯƠNG -BÁC HỒ. CHỦ ĐỀ : " QUÊ HƯƠNG - ĐẤT NƯỚC - BÁC HỒ " Chủ đề:Thực vật; CHỦ ĐỀ: THẾ GIỚI THỰC VẬT; THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ: TRƯỜNG MẦM NON; SÁCH GIÁO VIÊN TOÁN 4 VNEN; hiệu trưởng với công tác quản lý dạy học theo mô h
mimpi melihat orang menggotong keranda jenazah togel. Đáp án Mô đun 9 Tin họcĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tin học Tiểu học về ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm nội dung 1, nội dung 2, nội dung 3, nội dung 4 giáo viên phải hoàn thành sau khi học tập và tập huấn modul/module Câu hỏi trắc nghiệm nội dung 11. Phát biểu nào dưới đây là đúng khi nói về khái niệm “kế hoạch bài dạy”?Kế hoạch bài dạy là một bản mô tả chi tiết mục tiêu, tiến trình tổ chức hoạt động dạy học bao gồm việc giới thiệu bài học, đặt câu hỏi, dự kiến câu trả lời của học sinh nhằm đạt mục tiêuKHBD là kịch bản lên lớp của GV với đối tượng HS và nội dung cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định; là một bản mô tả chi tiết mục tiêu, thiết bị và học liệu, tiến trình tổ chức hoạt động dạy học của một bài học nhằm giúp người học đáp ứng YCCĐ về năng lực, phẩm chất tương ứng trong chương trình môn học2. Nội dung môn Tin học được phân chia theo giai đoạn nào?Giai đoạn giáo dục tiểu học, giai đoạn giáo dục trung học cơ sở, giai đoạn giáo dục trung học phổ thôngGiai đoạn giáo dục cơ bản, giai đoạn giáo dục nghề nghiệpGiai đoạn giáo dục cơ bản, giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệpGiai đoạn giáo dục phổ thông, giai đoạn giáo dục đại học3. Bản kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục nhằm thực hiện chương trình giáo dục do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành được gọi làNội dung giáo dục địa phươngKế hoạch giáo dục của nhà trườngChương trình giáo dục phổ thông cấp quốc giaPhát triển chương trình giáo dục phổ thông4. Mục đích trọng tâm của đánh giá năng lực là gì?Đánh giá khả năng người học vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học được vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sốngXác định việc đạt được kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo giá ở mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong…5. Nội dung môn Tin học phát triển bao nhiêu mạch kiến thức?36. Nội dung môn Tin học được phân chia theo mấy giai đoạn?27. Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng với định hướng đổi mới về đánh giá kết quả giáo dục môn Tin học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018?Đa dạng hóa các công cụ đánh giá, kết hợp việc đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinhCoi trọng kiến thức, kĩ năng, thái độ được quy định trong chương trình môn Tin họcChú trọng đánh giá khả năng vận dụng tri thức vào những tình huống cụ thể8. Hãy nối thứ tự các bước trong quy trình tổ chức dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong một chủ đề như bảng sau?9. Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về đánh giá năng lựcĐánh giá việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dụcĐánh giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họĐánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề thực tiễnĐánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học10 … là PPDH trong đó dưới sự hướng dẫn của GV, thông qua các hoạt động, HS tự tìm tòi, khám phá, phát hiện ra tri thức mới trong nội dung môn họcDạy học giải quyết vấn đềDạy học dựa trên dự ánDạy học thực hànhDạy học khám phá11. Hãy nối thứ tự các bước trong quy trình tổ chức một hoạt động dạy học một chủ đề nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh được quy định trong công văn số 5555/BGDĐT GDTrH 201412. Trước khi bắt đầu bài học, để ôn tập kiến thức cũ và chuẩn bị cho việc lĩnh hội kiến thức mới, công cụ đánh giá nào có ưu thế và thường được sử dụng trong lớp học?Bài tậpPhiếu khảo sátĐề kiểm traBảng câu hỏi dạng câu hỏi trác nghiệm.2. Hoạt động 2 Chuyển đổi – Khảo sátNăm mô tả về một xu hướng được liệt kê bên dưới. Bạn hãy chọn 3 mô tả đúng về xu hướng NGHỆ HIỆN ĐẠI VÀ ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO- Là xu hướng phát triển công nghệ chỉ ra rằng đặc trưng cho tương lai chính là các thiết bị thông minh, gọi chung là “mạng kỹ thuật số thông minh”, và bộ ba ” thông minh”, “kỹ thuật số” và “mạng” là các thành phần quan trọng định hình cho công nghệ tương lai- Là sự kết hợp giữa trí tuệ nhân tạo và hệ thống dạy học thông minh thông qua một vài ứng dụng trong dạy học và giáo dục như– Sự tương tác của người học với hệ thống trợ giảng thông minh, tư vấn trong giáo dục, đào tạo trực tuyến thích nghi; ứng dụng Robot trong hoạt động dạy học; ứng dụng nhận diện khuôn mặt;– Các công nghệ mới như thực tế ảo, thực tế tăng cường tạo ra các cơ hội người dùng tương tác trong không gian vật chất thực/ảo và đa chiều- Là việc ảnh hưởng đến sự phát triển về mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế – xã hội và con người trong một vài thập kỉ tới của cụ thể là các công nghệ như Internet vạn vật Internet of Things – IoT; dữ liệu lớn và khoa học dữ liệu Big data/Data science; điện toán đám mây Cloud computing; Robot và máy móc thông minh Robotics; trí tuệ nhân tạo AI, công nghệ thông minh và thiết bị thông minh Smart technology/smart devices.Năm mô tả về một xu hướng được liệt kê bên dưới. Bạn hãy chọn 3 mô tả đúng về xu hướng việc học tập trong thời đại kỹ thuật số, và đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Mục tiêu của giáo dục thông minh là “nuôi dưỡng” những “người học thông minh” để đáp ứng nhu cầu công việc và cuộc sống ở thế kỷ 21Là mô hình tích hợp toàn diện công nghệ, khả năng tiếp cận và kết nối mọi thứ qua Internet bất cứ lúc nào và ở đâu. Trong đó, thành phần công nghệ là các nền tảng/hệ thống, phương tiện, công cụ thiết bị kỹ thuật số, nguồn tài nguyên số, học liệu điện tử các loại để đáp ứng nhu cầu dạy học và giáo dục thông minhLà một môi trường trong đó công nghệ giáo dục và các nguồn lực khác cùng tương tác, phối hợp để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học. Mỗi thành phần trong hệ thống đều tương tác và góp phần mang lại lợi ích tối đa cho học sinh và học sinh sử dụng các nguồn lực này để đạt được mục tiêu học tậpGIÁO DỤC THÔNG MINH VÀ HỆ SINH THÁI GIÁO DỤC2. Câu hỏi trắc nghiệm nội dung Theo tài liệu đọc, các hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên trong và ngoài lớp học được phân chia thành bốn dạng, đó làQuản lí lớp học và phản hồi về người học – Thiết kế và biên tập nội dung dạy học – Tổ chức và triển khai hoạt động dạy học – Kiểm tra,đánh giá kết quả học tập của học sinhTổ chức và triển khai hoạt động dạy học – Thiết kế và biên tập nội dung dạy học – Kiểm tra, đánh giả kết quả học tập của học sinh – Quản lí lớp học và phản hồi về người kế và biên tập nội dung dạy học – Tổ chức và triển khai hoạt động dạy học – Kiểm tra, đánh giả kết quả học tập của học sinh – Quản lí lớp học và phản hồi về người tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh – Thiết kế và biên tập nội dung dạy học – Tổ chức và triển khai hoạt động dạy học – Quản lí lớp học và phản hồi về người Theo tài liệu đọc, học liệu số bao gồm3. Ứng dụng CNTT nào sau đây được dùng để hỗ trợ thiết kế và biên tập nội dung dạy học? Để tổ chức cho học sinh trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến, giáo viên sẽ dùng phần mềm nào dưới đây là phù hợp nhất? Muốn thiết kế một video clip thời lượng khoảng 2~3 phút để giới thiệu về phần cứng, phần mềm máy tính ở dạng hình ảnh minh hoạ, giáo viên Ngân có thể sử dụng phần mềm nào dưới đây?Video GV sử dụng loa speaker để phát một bài hát trong chủ đề học tập/bài dạy trên lớp. GV đó đã sử dụngNguồn học liệu tạo điện tử e-Learning.Thiết bị công dùng dạy Hãy chọn ra thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục?Google Giáo viên sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint để xây dựng bài giảng “Sử dụng trinh chiếu cơ bản” cho môn Tin học, tiểu học. PowerPoint thuộc nhóm công cụ, phần mềm nào dưới đầy?Nhóm công cụ phần mềm hỗ trợ dạy họcNhóm công cụ phần mềm phát triển nội dungNhóm công cụ phần mềm mạng xã hộiNhóm công cụ phần mềm hỗ trợ cá nhân9. Giáo viên xây dựng tài liệu đọc để hướng dẫn học sinh sử dụng phần mềm Rapid typing – gõ phim – môn Tin học cho học sinh lớp 3 bằng phần mềm Word. Giáo viên đang thực hiệnThiết kế và biên tập nội dung dạy chức và triển khai hoạt động dạy tra, đánh giá kết quả học tập của học lí lớp học và phản hồi về người Giáo viên sử dụng công cụ Kahoot tổ chức trò chơi trắc nghiệm cuối buổi học bài “Sử dụng trinh chiếu cơ bản” – môn Tin học cho học sinh lớp 3. Giáo viên đang thực hiệnThiết kế và biên tập nội dung dạy chức và triển khai hoạt động dạy tra, đánh giá kết quả học tập của học lí lớp học và phản hồi về người Câu hỏi trắc nghiệm nội dung 31. Đâu là tiêu chi lựa chọn và sử dụng thiết bị công nghệ, phần mềm2. Kho bài giảng e-leanring của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại địa chỉ chính thức là Đâu là phần mềm, hệ thống dùng cho môn Tin học4. Các bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng CNTT bao gồm mấy bước?5 bước4 bước,3 bước,6 Giai đoạn “Giáo viên chuẩn bị sẵn các học liệu số đã có hoặc xây dựng các học liệu số để hỗ trợ bài dạy như phiếu học tập, phiếu giao nhiệm vụ, công cụ kiểm tra đánh giá, bài trình chiếu đa phương tiện, bài giảng dạng văn bản, video, sản phẩm mô phỏng.” thuộc bước thứ mấy trong bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng định mạch nội dung, chuỗi các hoạt động học và thời lượng tương ứngXác định mục tiêu dạy học của chủ đề/bài dạyRà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch bài định hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương án kiểm tra đánh giáThiết kế các hoạt động học cụ thể7. Đối với học sinh khối Tiểu học, giáo viên có thể dạy học trực tuyến thông qua?8. Với yêu cầu cần đạt “Thực hành được thao tác mở chương trình ứng dụng PowerPoint bằng cách nhấp chuột.” Tin học – Lớp 3. Giáo viên có thể sử dụng hình thức dạy học nào sau đâyHọc theo mô hình kết hợp trực tiếp và trực với sự trợ giúp của máy tính và Internet.Yêu cầu học sinh nộp sản phẩm “bài trinh chiếu giới thiệu về bản thân” qua Microsoft từ xa trong môi trường học ảo – Với yêu cầu cần đạt “Thao tác một số chức năng cơ bản với phần mềm trình chiếu” Tin học – Lớp 3. Trong tình hình giản cách xã hội vi dịch Covid-19, giáo viên có thể sử dụng phương án ứng dụng Công nghệ thông tin nào sau đây10. Với yêu cầu cần đạt “Thao tác một số chức năng cơ bản với phần mềm trình chiếu” Tin học – Lớp 3. Giáo viên có thể ứng dụng CNTT trong hình thức Học theo mô hình kết hợp trực tiếp và trực tuyếnYêu cầu học sinh nhớ phụ huynh nộp sản phẩm bài trình chiếu “Giới thiệu về bản thân” qua Gmail đến giáo cầu học sinh làm bài tập trắc nghiệm trực tuyến tại lớp thông qua cầu học sinh nộp sản phẩm “bải trinh chiều giới thiệu về bản thân” qua cầu học sinh nộp sản phẩm “bài trình chiếu giới thiệu về bản thân” qua Google Câu hỏi trắc nghiệm nội dung 41. Việc xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường phổ thông bao gồm những nội dung cơ bản nàoTạo lập kế hoạch tự học 1 và kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp 2.Triển khai, thực hiện kế hoạch tự học 1 và kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp 2.Tạo lập kế hoạch tự học và hưởng dẫn đổng nghiệp 1; và triển khai, thực hiện các kế hoạch 2.Triển khai, thực hiện kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp 1; và phản hồi, đánh giá kết quả học tập của đồng nghiệp 2.3. Hỗ trợ gián tiếp là giáo viên cốt cán sẽ thông qua máy tính và Internet để hướng dẫn đồng nghiệp. Để triển khai và thực hiện kế hoạch hướng dẫn, giáo viên cốt cán có thể dùng4. Có thể hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường phổ thông thông qua5. Cô Đào là tổ trưởng của một Khối lớp ở một trường phổ thông. Cô vừa thực hiện thành công 1 dự án liên môn giúp học sinh tìm hiểu về hệ thống các trường trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề của địa phương. Cô muốn chia sẻ ý tưởng và hỗ trợ đồng nghiệp về dự án của mình. Để khảo sát về hiện trạng và nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn nội bộ phục vụ cho việc hướng dẫn đồng nghiệp, theo Thầy/Cô phần mềm nào dưới đây có thể hỗ trợ phù hợp nhất cho cô Đào?Microsoft WordGoogle FormsGoogle ClassroomMicrosoft Teams5. Cô Đào là tổ trưởng của một Khối lớp ở một trường phổ thông. Cô vừa thực hiện thành công 1 dự án liên môn giúp học sinh tìm hiểu về hệ thống các trường trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề của địa phương. Cô muốn chia sẻ ý tưởng và hỗ trợ đồng nghiệp về dự án của mình. Do tình hình dịch bệnh Covid-19, nhà trường dạy học trực tuyến, theo Thầy/Cô phần mềm nào dưới đây có thể hỗ trợ phù hợp nhất cho cô Đào?6. Các hình thức hỗ trợ đồng nghiệp thông qua việc tổ chứcKhoả bồi dưỡng tập dưỡng qua mạng; sinh hoạt tổ chuyên môn; và mô hình hưởng dẫn đồng học và chia sẻ đồng hoạt tổ chuyên Sự hiểu biết của giáo viên về công nghệ ở mức độ “sử dụng thường xuyên” được mô tả trong bảng tiêu chí tự đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên, đó làGiáo viên liên tục có những thử nghiệm với công nghệ viên khai thác, sử dụng thuần thục được với công nghệ, có khả năng linh hoạt trong sử viên thành công trong việc sử dụng công nghệ ở mức độ căn viên bắt đầu có sự tim hiểu và thử nghiệm những công nghệ các bạn tham khảo các giáo án khác trong phần Dành cho giáo viên của mục Tài liệu.
Hoạt động của nhà trường Thứ năm - 20/09/2018 2146 Tích cực thực hiện theo nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2003 về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Ngày 18/09/2018 nhóm tin trường THCS – THPT Đống Đa đã triển khai chuyên đề cho giáo viên nhóm tin học “Dạy học theo chủ đề” Dạy học theo chủ đề là gì? Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức đã biết hoặc đang học vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp học truyền thống với đặc trưng là những chương, bài học ngắn, cô lập, những hoạt động lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trọng tâm tập trung vào người học và nội dung mang tính thực tiễn với những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn. Dạy học theo chủ đề ở bậc trung học là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ; đó là việc “thổi hơi thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống thật” trong các bài học. Ưu điểm của dạy học theo chủ đề Mọi sự so sánh giữa bất kì mô hình hay phương pháp dạy nào cũng trở nên khập khiễng bởi mỗi một mô hình hay phương pháp đều có những ưu thế hoặc những hạn chế riêng có. Tuy nhiên, nếu đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện nay là Làm thế nào để nội dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm thế nào để việc học tập phải nhắm đến mục đích là rèn kĩ năng giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề đa dạng của thực tiễn? Có phải cứ phải dạy kiến thức theo từng bài thì học sinh mới hiểu và vận dụng được kiến thức? Làm thế nào để nội dung chương trình dạy luôn được cập nhật trước sự bùng nổ vũ bão của thông tin để các kiến thức của việc học và dạy học thực sự là thế giới mới cho những người học? Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo dục, mô hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy những lợi thế nhất định của từng mô hình khi áp dụng vào giảng dạy. Rõ ràng, nếu căn cứ vào việc tìm câu trả lời cho những câu hỏi này thì dạy học theo chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay, sẽ có những ưu điểm sau Dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay Dạy học theo chủ đề 1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo chiến lược giải quyết vấn đề trong khoa học vật lý logic, chặt chẽ, khoa học.. do giáo viên SGK áp đặt là trung tâm. 2- Nếu thành công có thể góp phần đạt tới mức nhiều mục tiêu của môn học hiện nay chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hoạt động, bồi dưỡng các phương thưc tư duy khoa học và các phương pháp nhận thức khoa học PP thực nghiệm, PP tượng tự, PP mô hình, suy luận khoa học… 3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một thời lượng cố định. 4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ có mối liên hệ tuyến tính một chiều theo thiết kế chương trình học. 5- Trình độ nhận thức sau quá trình học tập thường theo trình tự và thường dừng lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng giải bài tập. 6- Kết thúc một chương học, học sinh không có một tổng thể kiến thức mới mà có kiến thức từng phần riêng biệt hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính theo trật tự các bài học. 7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà người học đang sống do sự chậm cập nhật của nội dung sách giáo khoa. 8- Kiến thức thu được sau khi học thường là hạn hẹp trong chương trình, nội dung học. 9- Không thể hướng tới nhiều mục tiêu nhân văn quan trọng như rèn luyện các kĩ năng sống và làm việc giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết định… 1- Các nhiệm vụ học tập được giao, học sinh quyết định chiến lươc học tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo viên Học sinh là trung tâm. 2- Hướng tới các mục tiêu chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học như quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý so sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…thông tin; suy luận, áp dụng thực tiễn. 3- Dạy theo một chủ đề thống nhất được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ một phần trong chương trình học. 4- Kiến thức thu được là các khái niệm trong một mối liên hệ mạng lưới với nhau. 5- Trình độ nhận thức có thể đạt được ở mức độ cao Phân tích, tổng hợp, đánh giá. 6- Kết thúc một chủ đề học sinh có một tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ và khác với nội dung trong sách giáo khoa. 7- Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà học sinh đang sống hơn do yêu cầu cập nhật thông tin khi thực hiện chủ đề. 8- Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ đề thường vượt ra ngoài khuôn khổ nội dung cần học do quá trình tìm kiếm, xử lý thông tin ngoài nguồn tài liệu chính thức của học sinh. 9- Có thề hướng tới, bồi dưỡng các kĩ năng làm việc với thông tin, giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác. * Điểm tương đồng giữa dạy học chủ đề và dạy học truyền thống là VẪN COI VIỆC LĨNH HỘI NỘI DUNG LƯỢNG KIẾN THỨC NỀN TẢNG, vì thế dạy học theo chủ đề là mô hình dạy học có thể vận dụng vào thực tiển hiện nay dễ dàng hơn một số mô hình khác. Điều cần làm để có thể vận dụng nó là phải tổ chức lại một số bài học thành một chủ đề được cho là sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn cách trình bày của sách giáo khoa mà chúng ta đang có. * Điểm khác biệt cơ bản dẫn tới nhiều khác biệt ở trên là Một, dạy học theo chủ đề cũng như một số mô hình tích cực khác, giáo viên không đựoc coi học sinh là chưa biết gì trước nội dung bài học mới mà trái lại, luôn phải nghĩ rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy học cần tận dụng tốt đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các em và khuyến khích khả năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để giảm tối đa thời gian và sự thụ động của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức mới, để tăng hiểu biết lên nhiều lần so với nội dung cần dạy. Hai, dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực tiễn các nhiệm vụ học tập nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao, tinh giản và tính công cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác VD các năng lực, trong khi dạy học theo truyền thống lại coi trọng việc xây dựng kiến thức nên chỉ nhắm tới các mục tiêu được cho là quá trình này có thể mang lại. Ba, trong dạy học theo chủ đề kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một tổng thể mới khác với kiến thức trình bày trong tất cả các nguồn tài liệu. Hơn nữa, với việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập, cũng mang lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng không gian, thời gian dạy học, tinh giản thời gian dạy, độ ứng dụng thực tế cao hơn nhiều. Bốn, với dạy học theo chủ đề, vai trò của giáo viên và học sinh cơ bản là thay đổi và khác so với dạy học truyền thống. Người giáo viên từ chỗ là trung tâm trong mô hình truyền thống đã chuyển sang là người hướng dẫn, học sinh là trung tâm. III. Các bước tiến hành Để tiến hành dạy học theo chủ đề có thể nghiên cứu về dịnh hướng giáo dục STEM trong trường trung học. CHU TRÌNH STEM Khoa học là một phần của chu trình rộng hơn gọi là chu trình STEM. Kĩ sư sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới giải quyết vấn đề. Toán là một công cụ mà cả các nhà khoa học và kĩ sư sử dụng để đạt được kết quả và để kết nối các kết quả này với các kết quả khác. QUY TRÌNH KĨ THUẬT TIẾN TRÌNH BÀI HỌC THIẾT KẾ BÀI HỌC STEM Xác định vấn đề giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động tìm hiểu thực tiễn, công nghệ, giúp học sinh phát hiện vấn đề, làm rõ tiêu chí của sản phẩm. Để tổ chức hoạt động này, giáo viên cần lựa chọn một tình huống gắn với ứng dụng của kiến thức cần dạy trong thực tiễn để giao cho học sinh tìm hiểu, xác định vấn đề cần giải quyết. Nghiên cứu kiến thức nền cung cấp tài liệu khoa học và hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận kiến thức, giúp học sinh tiếp thu được kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu cần đạt của chương trình. Giải quyết vấn đề học sinh được hướng dẫn để đề xuất các giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề; rút ra các hệ quả có thể kiểm chứng/lựa chọn giải pháp khả thi; thiết kế thí nghiệm kiểm chứng/thiết kế mô hình hoặc mẫu thử nghiệm; tiến hành thí nghiệm kiểm chứng/chế tạo mô hình hoặc mẫu thử nghiệm; phân tích số liệu thực nghiệm/thử nghiệm và đánh giá; rút ra kết luận khoa học/hoàn thiện mô hình hoặc mẫu thiết kế. TIÊU CHÍ XÂY DỰNG BÀI HỌC STEM Tiêu chí 1 Chủ đề bài học STEM tập trung vào các VĐ của thực tiễn. Tiêu chí 2 Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật. Tiêu chí 3 Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm. Tiêu chí 4 Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo. Tiêu chí 5 Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà học sinh đã và đang học. Tiêu chí 6 Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập. KĨ THUẬT THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG Hoạt động 1 Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề Mục tiêu tìm hiểu, thu thập thông tin, "giải mã công nghệ"; xác định được vấn đề/đòi hỏi của thực tiễn; xác định rõ tiêu chí của sản phẩm. Nội dung tìm tòi, khám phá tình huống/hiện tượng/quá trình trong thực tiễn; tìm hiểu quy trình công nghệ. Tùy vào điều kiện cụ thể mà hoạt động này được tổ chức theo các hình thức khác nhau nghiên cứu qua tài liệu khoa học kênh chữ, hình, tiếng; khảo sát thực địa tham quan, dã ngoại; tiến hành thí nghiệm nghiên cứu. Sản phẩm Yêu cầu về sản phẩm của hoạt động này mà học sinh phải hoàn thành là những thông tin mà học sinh thu thập được từ việc tìm hiểu thực tiễn; ý kiến của cá nhân học sinh về hiện tượng/quá trình/tình huống thực tiễn hoặc quy trình, thiết bị công nghệ được giao tìm hiểu. Đánh giá Trên cơ sở các sản phẩm của cá nhân và nhóm học sinh, giáo viên đánh giá, nhận xét, giúp học sinh nêu được các câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục giải quyết, xác định được các tiêu chí cho giải pháp sản phẩm khoa học hoặc sản phẩm kĩ thuật cần thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra. Từ đó định hướng cho hoạt động tiếp theo của học sinh. Hoạt động 2 Nghiên cứu kiến thức nền Mục tiêu Mục tiêu của hoạt động này là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông. Nội dung học kiến thức mới của chương trình các môn học. Học sinh được hướng dẫn nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ, làm thực hành, thí nghiệm để chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ năng theo yêu cầu cần đạt của chương trình. Sản phẩm những kiến thức cơ bản số liệu, dữ liệu, khái niệm, định nghĩa, định luật..., lời giải cho những câu hỏi, bài tập mà giáo viên yêu cầu, kết quả thí nghiệm, thực hành theo yêu cầu của chương trình; nội dung đã thống nhất của nhóm; nhận xét, kết luận của giáo viên. Đánh giá Căn cứ vào sản phẩm học tập của học sinh và các nhóm học sinh, giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo, thảo luận; đồng thời nhận xét, đánh giá, "chốt" kiến thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận và sử dụng. Hoạt động 3 Giải quyết vấn đề Mục tiêu Đề xuất và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề; hoàn thành sản phẩm theo nhiệm vụ đặt ra. Nội dung Học sinh được tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề theo các bước của quy trình nghiên cứu khoa học, kĩ thuật. Sản phẩm Có nhiều sản phẩm trung gian trong quá trình thực hiện hoạt động của học sinh. Giáo viên cần dự kiến các mức độ có thể của giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề; phương án thí nghiệm/thiết kế mẫu thử nghiệm để chuẩn bị cho việc định hướng học sinh thực hiện có hiệu quả. Đánh giá Theo từng bước trong quy trình hoạt động, giáo viên cần tổ chức cho học sinh/nhóm học sinh trao đổi, thảo luận để lựa chọn hướng đi phù hợp. Sản phẩm cuối cùng được học sinh/nhóm học sinh trình bày để giáo viên đánh giá, nhận xét, góp ý hoàn thiện. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG Sau buổi báo cáo, tất cả giáo viên tin học tại trường THCS – THPT Đống Đa đều nhận thấy dạy học theo chủ đề là cần thiết trong quá trình giảng dạy và quyết tâm thực hiện ít nhất mỗi giáo viên một chủ đề trong năm học 2018 – 2019. Thầy Trần Quang Vĩnh Chánh - báo cao chuyên đề TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tập huấn về định hướng giáo dục STEM tại trường trung học, Vụ giáo dục trung học. Tài liệu dạy học theo chủ đề, Trường THCS Quyết Thắng. Thống kê Đang truy cập1 Hôm nay2,282 Tháng hiện tại137,126 Tổng lượt truy cập12,693,468
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠONHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAMChịu trách nhiệm xuất bản Chủ tịch Hội đồng thành viên NGUYỄN ĐỨC THÁITổng Giám đốc HOÀNG LÊ BÁCHChịu trách nhiệm nội dung Tổng biên tập PHAN XUÂN THÀNHTổ chức và chịu trách nhiệm bản thảo Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học VŨ ĐÌNH CHUẨNPhó Tổng biên tập NGUYỄN HIỀN TRANGTổng Giám đốc CTCP Đầu tư và Phát triển Giáo dục Hà Nội VŨ BÁ KHÁNHBiên tập nội dung và sửa bản in PHẠM THỊ THANH NAMTrình bày bìa ĐINH THANH LIÊMThiết kế sách TẠ XUÂN PHƯƠNGChế bản CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HÀ NỘITÀI LIỆU HƯỚNG DẪN DẠY HỌCMÔN TIN HỌC LỚP 9Mã số ...............-ĐTHIn ................... bản, QĐ............, khổ 19 x 27 cm, tại .......In tại...................................................... Địa chỉ .................................................................Cơ sở in ............................................... Địa chỉ ..................................................................Số ĐKXB ........................................................Số QĐXB ....../QĐ-GD ngày .... tháng..... năm 2017In xong và nộp lưu chiểu tháng năm ISBN 978-604-0-...........-.........LỜI NÓI ĐẦUTừ năm học 2012-2013 đến cuối năm 2016, được sự tài trợ của Quỹ hỗ trợgiáo dục toàn cầu GPE, uỷ thác qua Ngân hàng Thế giới WB, Bộ Giáo dục vàĐào tạo đã nghiên cứu, thí điểm và triển khai Dự án "Mô hình Trường học mớiViệt Nam", viết tắt là GPE-VNEN. Sau triển khai thành công ở giáo dục tiểu học,nhiều nơi đã nhân rộng mô hình lên cấp Trung học cơ sở. Từ 1447 trường tiểuhọc chủ yếu ở các vùng khó khăn được Dự án hỗ trợ áp dụng, sau đó đượcnhiều trường tiểu học và trung học cơ sở chủ yếu ở các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội thuận lợi tự nguyện áp dụng, số trường áp dụng tăng lên hằng năm. Đếnnăm học 2016-2017 đã có 4437 trường tiểu học tăng hơn năm học trước 822trường và 1180 trường trung học cơ sở tăng hơn năm học trước 145 trườngáp dụng Mô hình Trường học mới. Hiện nay nhiều địa phương đang xây dựng kếhoạch triển khai mở rộng trong năm học thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, bắt buộc phải đổimới toàn diện nhà trường về tổ chức, hoạt động và cơ sở vật chất. Riêng về hoạtđộng dạy học, trong điều kiện đang xây dựng chương trình giáo dục phổ thôngmới, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tiếp tục thực nghiệm các giải pháp đổi mớiđã và đang triển khai có hiệu quả trong những năm qua, trong đó có việc đổi mớiphương pháp dạy học theo yêu cầu tối thiểu đảm bảo các mục tiêu về kiến thức,kĩ năng, thái độ theo chương trình giáo dục hiện hành, đồng thời chú trọng địnhhướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh HS, tiệm cận dần chươngtrình giáo dục phổ thông hình Trường học mới của Dự án GPE-VNEN đã thử nghiệm thành côngtrên một số thành tố cần thiết cho đổi mới nhà trường phổ thông trong nhữngnăm tiếp theo. Báo cáo tổng kết Dự án chỉ xét trong 1447 trường tiểu học củaBộ Giáo dục và Đào tạo, có tham khảo kết quả đánh giá độc lập của Viện Nghiêncứu phát triển Mekong MDRI, đã khẳng định Mô hình Trường học mới của Dựán đã đáp ứng đúng theo yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạotheo yêu cầu Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,thể hiện ở chất lượng học các môn văn hoá của HS tốt hơn do giảm tỉ lệ điểm số3thấp, tăng tỉ lệ điểm trung bình, HS phát triển hơn các kĩ năng cần thiết của côngdân thế kỉ XXI làm việc nhóm, lãnh đạo, giao tiếp, tự học, tự chủ… Một số tỉnhở Đồng bằng Bắc Bộ và Đông Nam Bộ cũng đã khảo sát cả ở Tiểu học và Trunghọc cơ sở cho thấy chất lượng các môn văn hoá của HS học theo mô hình dự ánđạt cao hơn HS các lớp học truyền trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã gửi tới Uỷ ban nhân dân các tỉnh,thành phố công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 Hướng dẫn việcáp dụng tự nguyện từng phần hoặc toàn bộ Mô hình Trường học mới Việt đó, xét riêng về phương pháp dạy học, có thể áp dụng với sách giáo khoahiện hành nhưng có gia công của giáo viên GV hoặc từ sách giáo khoa hiệnhành có thể viết thành phiên bản liệu này Hướng dẫn cách thức gia công sách giáo khoa hiện hành để dạytheo phương pháp Mô hình Trường học mới đối với loại bài học kiến thức mớichuyển các bài học hiện nay mỗi bài dạy học trong 1 tiết - 45 phút - thành bàihọc theo chủ đề và quy trình hoạt động học thống nhất. GV cũng có thể sử dụngtrực tiếp các bài minh hoạ trong tài liệu thứ nhấtGIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC1. Cấu trúc nội dung Sách hướng dẫn học Tin học 9Sách Hướng dẫn học HDH Tin học 9 gồm bốn phần- Phần 1- Tìm kiếm thông tin Tiếp theo nội dung tìm kiếm thông tin trên Internetmức đơn giản ở lớp 6, phần này được dạy vào đầu lớp 9 nhằm tiếp tục hoànthiện các khái niệm cơ bản như từ khoá, máy tìm kiếm và nâng cao thêm kĩnăng tìm kiếm thông tin cho các em. Điều đáng lưu ý là cần làm cho HS nhậnthức được tầm quan trọng, tính thiết yếu của năng lực tìm kiếm thông tin đối vớimỗi công dân trong một xã hội hiện Phần 2- Một số vấn đề xã hội của tin học Hiện nay ở Việt Nam số lượngngười sử dụng Facebook rất nhiều thống kê vào 7/2017 64 triệu người, trongđó có rất nhiều HS độ tuổi còn nhỏ 12 đến 15 tuổi. Bởi vậy, lập tức cần phảigiáo dục HS về đạo đức và văn hoá, tránh những ảnh hưởng không lành mạnhkhi tham gia mạng xã hội. So với sách giáo khoa SGK hiện hành, sách HDHTin học 9 bổ sung hai tiết có nội dung nói về mạng xã hội Facebook. Nội dungnày không nhằm để HS sử dụng thành thạo chức năng chính của Facebook màtrọng tâm là giáo dục đạo đức, văn hoá khi giao tiếp trên mạng cụ thể ở đây làgiao tiếp thông qua mạng xã hội.- Phần 3- Phần mềm trình chiếu và kĩ năng trình bày Trọng tâm của phần nàylà hướng dẫn HS sử dụng phần mềm trình chiếu để soạn thảo một tệp dùng chotrình bày, một số kĩ năng trình bày cũng được tích hợp vào đây. Thông thường,vấn đề trình bày là kết quả của một nhóm làm việc. HS thường làm bài tập dựán theo nhóm và báo cáo kết quả qua một bài trình bày. Bởi vậy sách HDH đãtích hợp một số nguyên tắc cơ bản khi làm việc nhóm trong nội dung này. ĐiềuGV cần lưu ý cho HS là không nên sử dụng quá nhiều hiệu ứng động và màu sắcsặc sỡ trong trang chiếu, phải sử dụng hợp lí mới đạt hiệu quả 4- Một số phần mềm ứng dụng Về bản chất, phần này nhằm giới thiệucho HS một số phần mềm đa phương tiện. Bước đầu HS được làm quen, khámphá, sử dụng những phần mềm đó để tạo được một vài sản phẩm thiết hai phần mềm được giới thiệu, đó là phần mềm Movie Maker để tạo đoạnvideo từ tập các ảnh có sẵn và phần mềm xử lí ảnh GIMP. Ở phần này, GV cầnkhuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo của HS, khuyến khích thiết kế, thi công và trìnhbày sản phẩm theo nhóm Cho HS một không gian rộng hơn, tự do hơn. Sảnphẩm nên phục vụ thiết thực cho đời sống, học tập. GV cũng có thể đóng vaitrò đồng tìm hiểu, đồng học với HS ở những lúc nào đó và không coi điều nàylà điểm yếu của GV. Chú ý không nên chê sản phẩm của HS, chỉ nên khéo léophân tích, bình luận góp ý để các em rút kinh nghiệm, có động lực làm ra sảnphẩm tốt vậy, so với chương trình và SGK hiện hành, sách HDH có một số điểmkhác chính như sau về nội dung Thứ nhất, phần Mạng máy tính và Internetkhông dạy ở lớp 9 vì đã được đưa vào sớm hơn, dạy ở lớp 6. Thứ hai, mạngxã hội Facebook được giới thiệu trong phần Một số vấn đề xã hội của Tin học ởlớp 9 nhằm kịp thời giáo dục HS có thái độ đúng đắn, văn hoá lành mạnh tronggiao tiếp qua kênh thông tin này. Thứ 3, nội dung sử dụng phần mềm trình chiếuđã được tích hợp với một số kĩ năng trình bày cơ bản và phương pháp làm việcnhóm. Cuối cùng, có hai phần mềm đa phương tiện được giới thiệu cho HSphần mềm Movie Maker tạo đoạn video từ tập hợp ảnh tĩnh và phần mềm xử líảnh GIMP. Với những thao tác cơ bản và đơn giản, sử dụng hai phần mềm này,bước đầu HS có thể làm ra những sản phẩm thiết thực tế, các nhà trường có quyền chủ động xây dựng kế hoạch giáo dụccủa nhà trường, đảm bảo sự phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương,nhà trường và năng lực của GV, HS. Chẳng hạn, để phù hợp với một điều kiệncụ thể, nhà trường có thể giảm bớt một vài chủ đề cuối của một phần để dànhthời gian cho HS thực hành, hoặc có thể thay thế phần mềm học tập mà GV vànhà trường đã cân nhắc lựa HDH chỉ là một tài liệu làm chỗ dựa cho GV, HS và phụ huynh PH vềmột khung nội dung được hướng dẫn triển khai trong một chuỗi hoạt động theomô hình của VNEN. GV không nên hiểu rằng cần máy móc lặp lại trên lớp đúngmọi chi tiết trong sách HDH, GV có quyền và có trách nhiệm sử dụng một cáchlinh hoạt sao cho phù hợp với điều kiện thực tế, để đạt hiệu quả trong dạy họctheo đúng tinh thần VNEN. Thông qua việc dạy học, sử dụng tài liệu VNEN,chúng tôi mong GV có những ý kiến đóng góp để giúp nhóm tác giả chỉnh sửasách HDH ngày càng tốt Chương trình chi tiếtCấu trúc chương trình và dự kiến thời lượng tương ứng như trong bảng sauPHẦN 1 – TÌM KIẾM THÔNG TINSố tiếtBài 1 – Tìm kiếm thông tin trên Internet2Bài 2 – Thực hành tìm kiếm thông tin trên Internet2PHẦN 2 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ Xà HỘI CỦA TIN HỌCBài 1 – Bảo vệ thông tin máy tính2Bài 2 – Thực hành sao lưu dự phòng và quét virus2Bài 3 – Mạng xã hội Facebook2Bài 4 – Ngôn ngữ giao tiếp và văn hoá ứng xử trên mạng2Bài 5 – Những ảnh hưởng và tác động xấu của Internet2PHẦN 3 – PHẦN MỀM TRÌNH CHIẾU VÀ KĨ NĂNG TRÌNH BÀYBài 1 – Giới thiệu phần mềm trình chiếu2Bài 2 – Bài trình chiếu2Bài 3 – Thực hành tạo bài trình chiếu đầu tiên của em2Bài 4 – Màu sắc trên trang chiếu2Bài 5 – Thực hành thêm màu sắc cho bài trình chiếu2Bài 6 – Thêm hình ảnh vào trang chiếu2Bài 7 – Thực hành trình bày thông tin bằng hình ảnh2Bài 8 – Tạo các hiệu ứng động2Bài 9 – Hoàn thiện bài trình chiếu với hiệu ứng động2Bài 10 – Thực hành tổng hợp về soạn bài trình chiếu4Bài 11 – Làm việc nhóm với bài trình chiếu2Bài 12 – Thực hành trình bày và làm việc nhóm với bài trình chiếu47PHẦN 4 – MỘT SỐ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG8Bài 1 – Làm việc với phần mềm biên tập phim2Bài 2 – Các công cụ biên tập phim2Bài 3 – Thực hành làm việc với phần mềm biên tập phim4Bài 4 – Giới thiệu phần mềm xử lí ảnh GIMP2Bài 5 – Thực hành xử lí ảnh với GIMP4Bài 6 – Hiệu chỉnh màu sắc và ghép ảnh trong GIMP2Bài 7 – Thực hành ghép ảnh và hiệu chỉnh màu sắc trong GIMP4Tổng số tiết = 62 tiết bài học và thực hành+ 8 tiết ôn tập, kiểm tra đánh giá70Phần thứ haiHƯỚNG DẪN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌCPHẦN 1. TÌM KIẾM THÔNG TIN1. GIỚI THIỆU CHUNGPhần này cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản về máy tìm kiếm và vaitrò của máy tìm kiếm trong việc tìm kiếm thông tin trên Internet. HS sử dụng sáchHDH để thực hiện các hoạt động học tập dưới sự tổ chức, theo dõi, hỗ trợ vàđánh giá của GV nhằm đạt được những mục đích sau đâyKiến thức Biết vai trò của tìm kiếm thông tin trong việc nâng cao nhận thức, học hỏi haygiải quyết vấn đề. Biết tìm kiếm thông tin là nhu cầu rất cần thiết đối với con người. Hiểu những lợi ích của tìm kiếm thông tin trên Internet. Biết vai trò của máy tìm kiếm là công cụ hỗ trợ đắc lực trong tìm kiếmthông tin trà "Tìm tòi, mở rộng" là các hoạt động giao cho HS thựchiện ở nhà, GV không tổ chức dạy học hoàn toàn trên lớp. Nội dung của haihoạt động này trong sách HDH chỉ gồm những yêu cầu định hướng và gợi ý vềphương pháp thực hiện, mô tả sản phẩm HS phải hoàn thành,... để HS vận dụngkiến thức, kĩ năng đã học được trong bài học và tìm tòi mở rộng thêm theo nhucầu và sở thích của học giới thiệu các tình huống cần đến tìm kiếm thông tin trên Internet, thấyđược lợi ích rõ ràng của tìm kiếm thông tin trên Internet. Giới thiệu các tính năngchung của máy tìm kiếm và cụ thể là máy tìm kiếm Google với các chức năng tìmkiếm thông tin cơ bản và một số chức năng tìm kiếm nâng cao. Bên cạnh đó, cácví dụ và bài tập đưa ra chú trọng các tình huống trong đời sống mà các em HSthường gặp giới thiệu về bản thân, trường lớp, du lịch,..., các yêu cầu tìm kiếmđến từ các môn học khác. HS có thể sử dụng nhiều cách để thu hẹp kết quả tìmkiếm, tăng chất lượng của kết quả tìm kiếm và áp dụng trong học tập cũng nhưcác lĩnh vực của đời sống. Trong bài học, GV cần nhấn mạnh việc lựa chọn cáctừ khoá tìm kiếm để có thể thu được kết quả mong muốn và lựa chọn các kết quảtìm kiếm phù hợp với yêu cầu tìm kiếm. Ngoài ra, phải có các điều chỉnh yêu cầutìm kiếm một cách hợp lí, hỏi ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực tìm kiếm hoặctìm các thông tin liên quan đến thông tin cần Yêu cầu chuẩn bịHS đã được học về mạng máy tính và Internet, soạn thảo văn bản đơn giản,cách lưu trữ tài liệu. Tuy nhiên, để hỗ trợ HS khởi động được máy tìm kiếm mộtcách dễ dàng, GV cần chuẩn bị một số công việc như sau Cài đặt sẵn trình duyệt, phần mềm gõ chữ Việt chẳng hạn VietKey,UniKey và tạo biểu tượng của chúng trên màn hình. Kết nối Một số tài liệu tham khảo về chủ đềTài liệu tham khảo chính của phần Tìm kiếm thông tin là SGK và sách GV Tinhọc dành cho THCS, cụ thể là Chương I. Mạng máy tính và Internet của sách Tinhọc dành cho THCS, quyển số trang web tham khảo /> /> /> /> 1. TÌM KIẾM THÔNG TIN2 tiết1. Mục tiêu-Biết vai trò và lợi ích của máy tìm kiếm trong tìm kiếm thông tin trên biết được các máy tìm kiếm khác Thực hiện được các chức năng tìm kiếm cơ bản và một số chức năng tìmkiếm nâng cao trên Những kiến thức có liên quan đã biết-Kiến thức về mạng máy tính và Yêu cầu về phương tiện dạy học-Tài liệu hướng dẫn GV HDGV Tin học HDH Tin học HS hoặc mỗi nhóm có một máy tính kết nối Internet để thực máy có trang bị máy tính cho GV, mạng Internet và máy Định hướng tổ chức, đánh giá hoạt động học tập của HSĐịnh hướng hoạt động của GVHoạt động học của HSKhi HS học với tài liệuKhi HS kết thúc hoạt độngA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGÝ tưởng sư phạm Đây là hoạt động mở đầu với mục đích làm HS hiểu được vai tròvà lợi ích của việc tìm kiếm thông tin trên Internet. HS đã được làm quen với tìm kiếmthông tin trên Internet trong bài mạng máy tính ở lớp 6 và tìm kiếm thông tin là nhu cầuhằng ngày. Do vậy, HS có thể dễ dàng nêu ra những tình huống trong học tập cũngnhư đời sống cần sử dụng Internet để tìm kiếm thông quả mong đợi HS nhận thức được nhu cầu tìm kiếm thông tin là rất cần thiết vàlợi ích của tìm kiếm thông tin trên Internet, thực hiện được những kĩ năng tìm kiếm cơbản trên thảo luận nhóm để trả GV gợi ý cho HS nói về cáccách tìm kiếm thông các câu hỏiTrong đó, tìm kiếm thông- Tại sao chúng ta cần tìmtin trên Internet có nhữngkiếm thông tin trên Internet? ưu điểm gì nổi bật? Khuyến- Hãy kể ra những tình khích các bạn trong nhómhuống phải tìm kiếm thông kể ra những tình huốngphải tìm kiếm thông tin trêntin trên nói về những hiểu- Em có luôn hài lòng về kết biết đã có của mình về việcquả tìm kiếm trên Internet sử dụng Internet để tìmkiếm thông tin và nhận xétkhông?về kết quả nhận chức cho 1 đến 2 nhómchia sẻ câu trả lời của quát câu trả lời củacác nhóm và dẫn dắt sanghoạt động hình thành đến từng nhóm để quansát, lắng nghe và góp ý khiHS trả lời câu HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCÝ tưởng sư phạm HS đọc thông tin và giải quyết bài tập bằng cách sử dụng kiến thứcđể thực hiện tìm kiếm trên quả mong đợi HS biết được khái niệm máy tìm kiếm, lợi ích của máy tìm kiếmtrong tìm kiếm thông tin trên Internet. HS hiểu quy trình tìm kiếm thông tin, thực hiệnđược các tính năng tìm kiếm cơ bản và một số tính năng tìm kiếm nâng cao trênGoogle và làm đúng các bài hoạt động theo nhóm GV nên cho hai HS sử dụng Tổ chức cho 1 đến 2 nhómvà hoàn thành bài một máy tính để thực chia sẻ kết quả bài tập củahiện theo các thao tác tìm nhóm trong các tình huống Nhận xét về kết quả tìmđưa ra và được hướng dẫn kiếm của các nhóm, gợi ýtrong hoạt động này. HS sẽ các thông tin liên quan đếnthảo luận theo nhóm về kết kết quả tìm kiếm để HS thựcquả tìm được của các ví dụ hiện tìm kiếm thêm. Kháivà bài các câu trả lời về lợiGV đến từng cặp HS để ích và khó khăn khi sử dụngquan sát và hướng dẫn khi máy tìm kiếm trong tìm kiếmHS gặp khó tin, nhấn mạnh việc sửdụng các kí hiệu đặc biệt củaGoogle trong tìm kiếm thôngtin và dẫn dắt sang hoạtđộng luyện HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPÝ tưởng sư phạm HS dựa vào kiến thức học được để nhận biết các máy tìm kiếm vàcác hoạt động sử dụng máy tìm kiếm, thực hành rèn luyện các kĩ năng tìm kiếm thôngtin bằng máy tìm quả mong đợi HS thực hiện được các bài hoạt động cá nhân, sử GV hướng dẫn HS tìm các GV có thể cho hai HS ngồidụng Google để hoàn thành trang web trong yêu cầu cạnh nhau kiểm tra chéo kếtcác bài bài tập đưa ra và tìm quả bài làm của thông tin trên cáctrang web này. HS phânbiệt được tìm kiếm thôngtin trên các trang web vớitìm kiếm thông tin sử dụngmáy tìm tổng kết nội dung họctrên lớp, kết quả các bài tậpvà định hướng cho HS tựhọc với hoạt động Vận dụngvà Tìm tòi, mở quá trình thực hànhlưu ý khuyến khích HS traođổi giúp đỡ lẫn HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNGÝ tưởng sư phạm Từ những hiểu biết chung về máy tìm kiếm và tìm kiếm thông tinbằng việc sử dụng máy tìm kiếm, HS thực hiện tìm kiếm với các tình huống trong họctập và đời quả mong đợi HS sử dụng máy tìm kiếm và các chức năng tìm kiếm trong tìmkiếm thông tin một cách hiệu thực hiện tìm kiếm Dặn dò và hướng dẫn HSthông tin bằng việc sử dụng thực hiện các yêu cầu tìmmáy tìm kiếm dựa trên các kiếm này, lưu kết quả vàogợi ý saumáy tính và chia sẻ vớiYêu cầu của thông tin thầy/cô giáo và các kiếm là gì?□□Các từ khoá nào đượcsử dụng để tìm kiếm?□Cần kết hợp sử dụngcác phép toán hay kí hiệuđặc biệt nào trong câu lệnhtìm kiếm?14GV cần lưu ý tạo cơ hội choHS chia sẻ kết quả của mìnhvới GV và các HS khác quaemail. Khen ngợi những HStích cực và ghi nhận thànhtích học tập của HS.□ Cần điều chỉnh câu lệnhtìm kiếm như thế nào?□ Kết quả tìm kiếm có phải làkết quả mong muốn không?□Em sử dụng máy tìmkiếm nào để thực hiện tìmkiếm?E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNGÝ tưởng sư phạm HS tìm hiểu về chức năng tìm kiếm thông tin của các website vàso sánh được với tìm kiếm thông tin trên các máy tìm kiếm. HS tìm hiểu thêm về tínhnăng tìm kiếm thông tin bằng hình ảnh, từ đó có nhận thức rằng các máy tìm kiếm đềucó nhiều tính năng tìm kiếm nâng cao nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tìm kiếm thông tincủa người quả mong đợi HS tìm hiểu thêm được về vai trò của máy tìm kiếm trong tìm kiếmthông tin trên Internet và chức năng tìm kiếm thông tin qua hình ảnh trên phải thực hiện tìm Dặn dò và hướng dẫn HS GV cần lưu ý tạo cơ hội chokiếm trên các website như tìm kiếm thông tin trên một HS chia sẻ kết quả của số website phổ GV và các HS và so sánh được sựKhen ngợi những HS tíchkhác nhau giữa tìm kiếmtrên các website này và tìmkiếm trên máy tìm gợi ý cho HS cách tìmkiếm thông tin dựa vàohình ảnh hoặc tìm kiếm trêncực và ghi nhận thành tíchhọc tập của về hướng dẫn cáchHS thực hiện tìm kiếm tìm kiếm tin trên Google dựavào ảnh đã được lưu sẵntrên máy Một số gợi ýGợi ý đáp án một số bài tậpBài tập phần hình thành kiến thức- Các bước tìm kiếm thông tin e→c→b→a→ Bài tập số 5 1-d; 2-a; 3-e; 4-b; tập phần luyện tập- Bài tập số 6 A, C, 2. THỰC HÀNH TÌM KIẾM THÔNG TINTRÊN INTERNET2 tiết1. Mục tiêu-Thực hiện tìm kiếm thông tin trên Internet bằng cách sử dụng các chứcnăng tìm kiếm đơn giản và một số chức năng tìm kiếm nâng cao trên Những kiến thức có liên quan đã biết-Kiến thức về mạng máy tính, Internet ở sách HDH Tin học Yêu cầu về phương tiện dạy học-Tài liệu HDGV Tin học HDH Tin học HS hoặc mỗi nhóm có một máy tính kết nối Internet để thực máy có trang bị máy tính cho GV và máy Định hướng tổ chức, đánh giá hoạt động học tập của HSĐịnh hướng hoạt động của GVHoạt động học của HSKhi HS học với tài liệuKhi HS kết thúc hoạt độngB. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNGÝ tưởng sư phạm Trong bài học này, HS vận dụng tất cả các kiến thức đã học để tìmkiếm thông tin trên Internet một cách hiệu quả. Các ví dụ được lựa chọn nhằm thểhiện việc ứng dụng tìm kiếm thông tin rất phong phú và đa dạng trong học tập cácmôn học, sinh hoạt và đời sống. HS có thể tự đưa ra các tình huống để luyện tập vàvận quả mong đợi HS thực hiện tìm kiếm được các thông tin theo yêu cầu đặt hoạt động cá nhân đểCác tình huống sử dụng GV có thể cho hai HS ngồithực hành trên máy tínhtrong hoạt động này chỉ cạnh nhau kiểm tra chéovà hoạt động nhóm đểcó tính chất minh hoạ, GV kết quả bài làm của sẻ sản chuẩn bị thêm một số Sau khi HS hoàn thànhtình huống thực tế hoặc các bài thực hành, GV cóyêu cầu HS nêu các tình thể tổ chức lớp thành cáchuống cần sử dụng máy nhóm và HS chia sẻ kếttìm kiếm và thực hiện tìm quả tìm kiếm của mìnhkiếm thông tin, lựa chọn từ trong nhóm theo yêu cầukhoá tìm kiếm và đánh giá trong sách quả tìm có thể yêu cầu các emnhận xét về kết quả tìmkiếm, nêu các tính năng củamáy tìm kiếm đã sử dụng,gợi ý để HS tìm kiếm thêmcác thông tin liên quan đếnkết quả đã tìm kiếm HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNGÝ tưởng sư phạm Trong nội dung của phần này, gợi ý cho HS thực hiện tìm kiếmthông tin với một số kí hiệu đặc biệt như dấu -, mốc thời gian, từ khoá sitetên miền,và thực hiện cùng một yêu cầu tìm kiếm trên hai máy tính khác nhau và nhận xét vềkết quả nhận quả mong đợi HS tìm hiểu và sử dụng được thêm một số chức năng tìm kiếmnâng cao và đánh giá được các kết quả tìm kiếm trên các máy tính khác đọc gợi ý hướng dẫn Nếu thực tế cho phép, GV Tạo cơ hội cho HS chia sẻvà thực hành tìm kiếm có thể cho HS tiến hành nội kết quả của mình với tin trên Google sử dung này trên lớp. Trong Khen ngợi những HS tíchdụng dấu -, mốc thời gian, trường hợp không có điều cực và ghi nhận thành tíchtừ khoá sitetên như vậy, GV có thể học tập của thực hiện yêu cầu tìm yêu cầu HS thực hiện tìmkiếm trên các máy tính kiếm thông tin ở 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ Xà HỘI CỦA TIN HỌC1. GIỚI THIỆU CHUNGPhần này cung cấp cho HS kiến thức cơ bản về một số vấn đề xã hội của Tinhọc bao gồm bảo vệ thông tin trong máy tính; mạng xã hội Facebook; ngôn ngữgiao tiếp và văn hoá ứng xử trên mạng; các ảnh hưởng và tác động xấu củaInternet. HS sử dụng sách HDH để thực hiện các hoạt động học tập dưới sựtổ chức, theo dõi, hỗ trợ và đánh giá của GV nhằm đạt được những mục đíchsau đâyKiến thức Hiểu ý nghĩa của việc phải bảo vệ thông tin máy tính. Biết virus máy tính là gì, tại sao virus là mối nguy hại cho an toàn thông tinmáy tính. Biết những việc cần làm để phòng tránh virus máy tính. Biết mạng xã hội là một kênh giao lưu thông tin trên mạng, cho phépngười dùng kết nối bạn bè để chia sẻ thông tin. Biết cấu trúc một bức thư điện tử và nắm được những quy tắc giao tiếpcơ bản qua thư điện tử. Hiểu được rằng nên sử dụng ngôn ngữ trong sáng và có văn hoá khi giaotiếp qua mạng, phân biệt và chỉ ra được tác hại của những ngôn từ lệch lạc thiếuvăn hoá xuất hiện trên mạng. Biết giao tiếp ứng xử trên mạng một cách hợp pháp và có văn hoá, biếtcách nêu ý kiến hoặc tiếp thu ý kiến một cách lịch sự văn minh, tôn trọng quyềnriêng tư và nhân cách của người khác đồng thời tuân thủ pháp luật. Biết khái niệm và tác hại của bệnh nghiện Internet, từ đó có ý thứcphòng tránh. Phân biệt và nhận ra được những triệu chứng của bệnh nghiện Internet. Biết một số thủ đoạn lừa đảo phổ biến trên mạng, nhận ra được nhữngdấu hiệu của sự lừa đảo, qua đó rút ra kinh nghiệm và biết cách đề năng Thực hiện được các thao tác sao lưu dự phòng bằng cách sao chép dữliệu thông thường. Thực hiện được việc quét virus bằng phần mềm diệt virus. Sử dụng được một số chức năng cơ bản của mạng xã hội độ Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề. Rèn luyện khả năng tự học, khả năng tìm kiếm thông tin mình mong NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI TỔ CHỨC DẠY HỌCYêu cầu chuẩn bị Cài đặt sẵn phần mềm diệt virus BKAV. GV có thể tải về và cài đặt bảnmiễn phí BkavHome từ địa chỉ /> Tạo nhóm học tập cho lớp trên Facebook để làm phương tiện giới thiệu vềnhóm và có thể sử dụng như một kênh thông tin thêm cho các hoạt động nhómsau này. Thiết đặt sẵn kiểu gõ và bảng mã trong phần mềm gõ chữ Việt VietKeyhoặc Unikey. Thiết đặt phông chữ ngầm định phù hợp với bảng 1. BẢO VỆ THÔNG TIN MÁY TÍNH2 tiết1. Mục tiêu-Hiểu ý nghĩa của việc phải bảo vệ thông tin máy Biết virus máy tính là gì. Tại sao virus là mối nguy hại cho an toàn thông tinmáy những việc cần làm để phòng tránh virus máy Những kiến thức có liên quan đã biết- HS đã có kiến thức và kĩ năng cơ bản về hệ điều hành, các thao tác vớitệp tin và thư HS có kĩ năng sử dụng một số phần mềm ứng dụng đã được học trongchương Yêu cầu về phương tiện dạy học-Tài liệu HDGV Tin học HDH Tin học Định hướng tổ chức, đánh giá hoạt động học tập của HSHoạt động học của HSĐịnh hướng hoạt động của GVKhi HS học với tài liệuKhi HS kết thúc hoạt độngA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGÝ tưởng sư phạm Hoạt động này huy động kinh nghiệm sử dụng máy tính của HStrong việc nhận ra một số tình huống máy tính trục trặc và dự đoán nguyên nhân, từđó dẫn tới hoạt động hình thành kiến thức và luyện quả mong đợi HS đưa ra được lựa chọn của mình và trả lời được câu quá trình sử dụng,có thể máy tính bị trục nhớ lại đã gặp nhữngtình huống nào khi sử dụngmáy khích HS đưa ra ý Tổ chức cho HS chia sẻ câukiến cá nhân và dự đoán trả lời của mình với cả quát câu trả lời củaMột số khả năng trong câu các HS và dẫn dắt sangtrả lời dự đoán nguyên hoạt động hình thành kiếnnhân của việc máy tính thức và luyện trục trặc do sử dụngkhông đúng cách, do virus,do chất lượng máy tínhkém,...B&C. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC VÀ LUYỆN TẬP1. Hoạt động 1Ý tưởng sư phạm Thông qua việc cá nhân đã từng gặp tình huống máy tính bị trụctrặc và tìm hiểu thông tin về một cuộc tấn công hệ thống mạng máy tính, HS nhận biếtđược tầm quan trọng của việc bảo vệ thông tin máy quả mong đợi HS trả lời được câu hoạt động độc lập để GV quan sát, lắng nghe vàTổ chức cho HS chia sẻđọc thông tin, sau đó có góp ý khi HS thảo luận đểcâu trả lời của nhóm hoạt động cặp đôi hoặc tìm câu trả ý đáp án bài tập số 1theo nhóm để cùng thảoluận trả lời câu hỏi “Tại saophải bảo vệ thông tin máytính?”.a Vì thông tin máy tính làtư liệu quan trọng của mỗicá nhân và tổ Thông tin máy tính bịmất, hỏng gây hậu quảnghiêm Hoạt động 2Ý tưởng sư phạm Trong hoạt động này, HS tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sựan toàn thông tin máy tính. HS chủ động tìm hiểu kiến thức về virus máy tính và thựchiện bài tập. Nội dung bài tập rõ ràng, cơ bản, HS trung bình đọc bài cẩn thận có thểhoàn thành mà không gặp khó quả mong đợi HS trả lời chính xác bài nhiều lí do khác nhau GV có thể tổ chức cho HS Tổ chức cho HS chia sẻlàm cho thông tin máy tính hoạt động độc lập hoặc kết quả bài tập của nhómbị mất hoặc bị hỏng. Có cặp đôi để thảo luận thực mình. Kết luận câu trả lờithể chia các yếu tố ảnh hiện bài cho bài tập và chuyểnhưởng đến sự an toàn của GV đến từng cặp HS để sang hoạt động tiếp tin máy tính thành quan sát và hướng dẫn khi Đáp án bài tập số 2ba nhóm chính 1. Yếu tố HS gặp khó 1, 2, 2, 2, nghệ - vật lí, 2. Yếutố bảo quản - sử dụng và3. Virus máy Hoạt động 3Ý tưởng sư phạm Trong hoạt động này, HS tìm hiểu một số tác hại của virus máy tínhvà các biện pháp phòng tránh. HS chủ động tìm hiểu kiến thức thông qua việc thựchiện hai bài tập trắc nghiệm. Các phương án của câu hỏi trắc nghiệm là rõ ràng vàthuận lợi cho HS tiếp thu kiến thức mới thông qua bài quả mong đợi HS hoàn thành bài làm bài tập số 3 và có thể tổ chức cho HS Tổ chức cho HS chia sẻhoạt động độc lập hoặc kết quả bài tập của nhómcặp đôi để thảo luận thực mình. Kết luận câu trả lờihiện bài cho bài tập và chuyểnGV quan sát, lắng nghe và sang hoạt động tiếp ý khi HS trả lời câu hỏi. Đáp án bài tập số 3GV đến từng cặp HS để 1b, 2c, 3d, 4e, 5a, sát và hướng dẫn khi Đáp án bài tập số 4HS gặp khó 1, 3, 4, 5, 6, 2, HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNGÝ tưởng sư phạm HS vận dụng kiến thức của bài học để giải quyết tình huống trongthực tế cuộc sống ở gia đình và cộng quả mong đợi HS báo cáo kết quả thực hiện bằng cách ghi lại công việc đã làmvào tệp Word và chia sẻ với thầy cô và các báo cáo kết quả thựcGV tạo cơ hội cho HS chiahiện được bằng cách ghisẻ kết quả của mình vớilại công việc đã làm ra giấyGV và các HS soạn thảo vào tệpWord và chia sẻ với thầycô và các HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNGÝ tưởng sư phạm Mục đích của nội dung học tập này là HS tìm hiểu về các chươngtrình diệt virus hiệu quả hiện nay. Từ đó HS có hiểu biết thực tế để giải quyết các tìnhhuống máy tính bị trục trặc khi sử quả mong đợi HS tìm hiểu được thông tin về một chương trình diệt hướng dẫn HS cách HS chia sẻ kết quả hoạttìm hiểu thêm về các phần động với GV và các diệt số từ khoá tìm kiếmBKAV, Avira, Kapersky,...22BÀI 2. THỰC HÀNH SAO LƯU DỰ PHÒNGVÀ QUÉT VIRUS2 tiết1. Mục tiêu- Biết thực hiện các thao tác sao lưu dự phòng bằng cách sao chép dữ liệuthông thực hiện quét virus bằng phần mềm diệt Những kiến thức có liên quan đã biết-HS đã có kĩ năng cơ bản thao tác với tệp tin và thư có kĩ năng cơ bản sử dụng một số phần Yêu cầu về phương tiện dạy học- Máy tính của HS được cài đặt phần mềm diệt virus BKAV. GV có thể tải vềvà cài đặt bản miễn phí BkavHome từ địa chỉ />-Tài liệu HDGV Tin học HDH Tin học Định hướng tổ chức, đánh giá hoạt động học tập của HSĐịnh hướng hoạt động của GVHoạt động học của HSKhi HS học với tài liệuKhi HS kết thúc hoạt độngA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGÝ tưởng sư phạm Hoạt động khởi động đặt HS vào tình huống phải cân nhắc lựa chọnổ đĩa chứa thư mục sao lưu. Trong hoạt động này, HS trả lời theo ý kiến chủ quan củamình, sau đó HS sẽ được củng cố kiến thức trong hoạt động thực hành tiếp quả mong đợi HS đưa ra được lựa chọn ổ đĩa chứa thư mục sao lưu và giải thíchđược tại sao lại chọn như hoạt động cá nhân Khuyến khích HS đưa ra ý Tổ chức HS chia sẻ câu trảhoặc cặp cá nhân và giải của mình với cả có thể gợi ý, giải thích Khái quát câu trả lời của HScho HS để HS có được sự và dẫn dắt sang hoạt độnglựa chọn đúng như sauhình thành kiến thức vàHệ điều hành và các phần luyện ứng dụng thườngđược cài đặt trên ổ đĩa kết quả làm việc củaem cũng thường lưu trongthư mục My Document vàcũng trên ổ đĩa C. Trongquá trình máy tính hoạtđộng, có thể xảy ra trụctrặc với hệ điều hành vàphần mềm ứng dụng, từđó có thể dẫn đến các tệptrên ổ đĩa này bị hỏng, làmmất thông tin. Các tệp trênổ đĩa khác ít bị hỏng vậy, em nên đặt thưmục chứa dữ liệu sao lưuở một ổ đĩa khác ổ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC VÀ LUYỆN TẬP1. Hoạt động 1Ý tưởng sư phạm HS thực hành sao lưu dự phòng bằng phương pháp thông nối hoạt động khởi động, ở hoạt động này HS được tiếp tục lưu ý là thư mụcSao_luu nên đặt ở ổ đĩa khác ổ đĩa cài hệ điều quả mong đợi HS thực hành được theo yêu cầu của bài làm bài tập số việc HS thực hành Tổ chức kiểm tra kết quảtheo yêu cầu, nếu GV đã thực hành của HS trước khiquy định mỗi HS có một sang hoạt động tiếp mục riêng lưu trữ bàitập thực hành của các buổihọc thì có thể yêu cầu HSsao lưu tất cả các tệp trongthư mục giúp đỡ khi HS có Hoạt động 2Ý tưởng sư phạm Trong hoạt động này, HS thực hành quét virus bằng chương trìnhBKAV. Sở dĩ tài liệu hướng dẫn học chọn BKAV do đây là phần mềm diệt virus rất tốtcủa Việt Nam. GV và HS đều có thể truy cập và tải bản dùng thử miễn phí trên quả mong đợi HS thực hiện được yêu cầu của bài làm bài tập số khi HS thực hành theo Kiểm tra kết quả thực hànhbài tập, GV có thể yêu cầu của HS và tổng kết bài thực hiện thêm việcquét virus với các tuỳ quan sát, lắng nghevà giúp đỡ HS khi có HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNGÝ tưởng sư phạm HS vận dụng kiến thức của bài học để giải quyết tình huống trongthực tế cuộc sống ở gia đình và cộng quả mong đợi HS báo cáo được kết quả thực hiện bằng cách ghi lại công việc đãlàm vào tệp Word và chia sẻ với thầy cô và các
Đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10 của như sau VietNamNet xin giới thiệu gợi ý đáp án môn Ngữ văn do cô Hồ Thị Giáng Thu Trường THPT Vĩnh Viễn, quận Tân Phú thực hiện Kỳ thi vào lớp 10 diễn ra ngày 6-7/6. Năm nay, số lượng học sinh lớp 9 dự xét tốt nghiệp THCS là Trong đó, tổng số thí sinh tham dự thi vào lớp 10 là chia thành các nhóm thí sinh chỉ đăng ký xét 3 nguyện vọng thường là thí sinh đăng ký xét nguyện vọng tích hợp là thí sinh đăng ký xét nguyện vọng chuyên là trong đó có 236 thí sinh tỉnh khác. Toàn TP có 966 học sinh được tuyển thẳng vào lớp 10, trong đó, có 112 học sinh khuyết tật thể chất, 818 học sinh khuyết tật trí tuệ, còn lại đoạt giải quốc gia, quốc tế về thể dục, thể thao. Kỳ thi vào lớp 10 diễn ra tại 158 điểm thi gồm 147 điểm thi thường và 11 điểm thi chuyên với phòng thi trong đó phòng thi lớp 10 thường – 24 thí sinh/phòng, ở mỗi điểm thi sẽ có thêm 3 phòng thi dự phòng. TP huy động cán bộ, giáo viên làm cán bộ coi thi và nhân viên, bảo vệ, công an… làm nhiệm vụ tại các điểm thi. Học sinh dự thi 3 môn gồm Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ. Trong đó thời gian thi môn Toán và Văn là 120 phút. Thời gian thi môn Ngoại ngữ 90 phút. Điểm xét tuyển vào lớp 10 thường = điểm Toán + điểm Ngữ văn + điểm Ngoại ngữ + điểm khuyến khích nếu có. Thí sinh sẽ được đăng ký ba nguyện vọng ưu tiên 1, 2, 3 để xét tuyển vào lớp 10 các trường THPT công lập trừ Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong, Trường THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa và Trường Phổ thông năng khiếu, Đại học Quốc gia Đối với lớp 10 Chuyên và Tích hợp thí sinh làm bài thi môn chuyên và tích hợp vào buổi chiều ngày 7/6, thời gian thi môn Chuyên, tích hợp là 150 phút. Điểm xét tuyển lớp 10 Chuyên = điểm Toán + điểm Ngữ văn + điểm Ngoại ngữ + điểm Môn chuyên x 2 + điểm khuyến khích nếu có. Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong nhận học sinh THCS các tỉnh khác dự thi nếu đủ điều kiện theo quy định. Học sinh đăng ký 4 nguyện vọng trong đó nguyện vọng 1, 2 vào lớp chuyên; Nguyện vọng 3, 4 vào lớp không chuyên tại Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong và Trường THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa. Nếu học sinh không trúng tuyển vào trường chuyên, lớp chuyên vẫn được dự tuyển vào lớp 10 THPT. Theo dõi những thông tin mới nhất về kì thi vào lớp 10 năm 2023 cả nước
Lượt xem 1. Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tin học THCS – Ôn tập2. Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tin học THCS – Nội dung 23. Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tin học THCS – Nội dung 34. Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tin học THCS – Nội dung 4 1. Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tin học THCS – Ôn tập 1. “…là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học” Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống. Học liệu số. 2. Đâu là yêu cầu đối với việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học môn học/hoạt động giáo dục? Đảm bảo tính thực tiễn. Đảm bảo tính khoa học. Đảm bảo tính pháp lý. 3. ……….. là kết quả của sự kết hợp từ ba lĩnh vực cơ bản là nội dung chuyên môn, phương pháp sư phạm và ứng dụng công nghệ nhằm tạo chất lượng cao cho việc giảng dạy của giáo viên với công nghệ trong giáo dục. Mô hình TPACK. 4. Lớp học đảo ngược là cơ hội để việc giảng dạy người học làm trung tâm được triển khai hiệu quả. Tại lớp học, giáo viên hướng dẫn và điều hành các hoạt động học tập để học sinh phát triển nhận thức ở mức độ thấp. 5. Để lựa chọn một loại hình e-Learning phù hợp và đạt hiệu quả cao trong dạy học và giáo dục thì người học, người dạy cần chú ý đến một số vấn đề sau Khả năng tự học/tự nghiên cứu và nhu cầu cá nhân của người học; Khả năng sư phạm và khả năng đáp ứng công nghệ của người dạy; Hứng thú, sự đầu tư thời gian, sự chủ động cũng như sự thích nghi trong hoạt động tương tác của người học và người dạy. Câu hỏi Thầy/Cô đã từng sử dụng các phần mềm vừa được giới thiệu trong quá trình công tác giảng dạy chưa? Trả lời Đã, đang và tiếp tục sử dụng trong quá trình giảng dạy Câu hỏi Nếu đã từng sử dụng, Thầy/Cô hãy chia sẻ ví dụ thực tế và những điều cần lưu ý khi sử dụng phần mềm đó trong dạy học hoặc giáo dục. Khi sử dụng phần mềm dạy học cho một bài dạy, chúng ta cần xây dựng tốt kế hoạch bài dạy trước khi chuẩn bị sử dụng phần mềm. Hiện nay rất nhiều người còn có thói quen làm ngược lại. POWERPOINT nội dung trình bày cần ngắn gọn, không lạm dụng, khi dạy các môn tự nhiên có thể chỉ xem như là một bảng phụ để vẽ các hình ảnh, đưa ra các đoạn video… Thực hành & luyện tập Đây là công việc tự thực hành tuỳ chọn theo cá nhân. Hoạt động này hướng dẫn cài đặt một số công cụ, phần mềm phục vụ việc giảng dạy và phát trển chuyên môn. Thầy/cô tuỳ chọn xem và thực hành theo hướng dẫn một số công cụ, phần mềm phù hợp với nhu cầu của mình. Hướng dẫn thực hiện công việc Bước 1. Nhấn chọn vào nút lệnh “Tải tài liệu”. Bảng tài liệu về các phần mềm sẽ hiển thị. Bước 2. Hãy lựa chọn những phần mềm mà Thầy/Cô muốn tìm hiểu và nhấn vào biểu tượng con mắt để xem trực tiếp hoặc nhấn vào nút tải để tải tài liệu về máy. Bước 3. Thực hành & luyện tập theo hướng dẫn của phiếu giao nhiệm vụ để có hiểu biết cơ bản về phần mềm trong hoạt động dạy học môn Tin học. Câu hỏi 1 Thầy/Cô có thể kể tên những phần mềm khác mà mình sử dụng trong quá trình công tác. Trả lời Word, Excel, Power Point, Ispring, Plicker, Quizziz, EnetViet, Azota ,… Câu hỏi 2. Thầy/Cô có thể chia sẻ kinh nghiệm hoặc sản phẩm thực hiện theo hướng dẫn của PNV. Trả lời 2. Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tin học THCS – Nội dung 2 1. Theo tài liệu đọc học liệu số bao gồm Máy tính và thiết bị liên quan 2. Ứng dụng CNTT nào sau đây được dùng để hỗ trợ thiết kế và biên tập nội dung dạy học? PowerPoint. 3. Để tổ chức cho học sinh trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến, giáo viên sẽ dùng phần mềm nào dưới đây là phù hợp nhất? Kahoot. 4. Để tổ chức cho học sinh tương tác học tập trực tuyến trong giai đoạn giãn cách xã hội, giáo viên sẽ dùng phần mềm nào dưới đây là phù hợp? Google Classroom. Padlet. 5. Hãy chọn ra thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục? Projector. 6. Giáo viên sử dụng phần mềm PowerPoint để xây dựng bài giảng “Phần cứng máy tính” cho môn Tin học, THCS. PowerPoint thuộc nhóm công cụ, phần mềm nào dưới đây? Nhóm công cụ phần mềm phát triển nội dung 7. Giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, … được xem là Học liệu số 8. Hãy lựa chọn các thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục hiện nay. máy chiếu vật thể 9. Giáo viên trình chiếu bài trình chiếu đa phương tiện bài “Phần cứng máy tính” – môn Tin học cho học sinh lớp 7. Giáo viên đang thực hiện Tổ chức và triển khai hoạt động dạy học. 10. Giáo viên sử dụng phần mềm Padlet để thông báo nội dung học tập và nhận bài tập của học sinh môn Tin học, THCS cho giai đoạn giãn cách xã hội. Giáo viên đang thực hiện Quản lí lớp học và phản hồi về người học. Câu hỏi 1. Hãy chia sẻ tiêu chí mà Thầy/Cô dùng để lựa chọn thiết bị công nghệ, học liệu số phù hợp với các hoạt động dạy học môn Tin học thực hiện ở PGNV. thuận tiện, hiệu quả, dễ sử dụng Câu hỏi 2 Hãy chia sẻ tiêu chí mà Thầy/Cô dùng để lựa chọn phần mềm phù hợp với các hoạt động dạy học và giáo dục môn Tin học thực hiện ở PGNV. Trả lời Phần mềm ổn định, tiện ích, thao tác tốt; Phù hợp với nội dung dạy học. Phù hợp với cơ sở vật chất của đơn vị. Đáp ứng yêu cầu cần đạt Đơn giản, dễ sử dụng, nhất là với người học Giao diện thân thiện. Thiết thực, hiệu quả 3. Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tin học THCS – Nội dung 3 Kho bài giảng e-leanring của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại địa chỉ chính thức là 2. Đâu là phần mềm, hệ thống dùng cho môn Tin học Tynker. Microsofr Visio. Scratch. 3. Các bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng CNTT bao gồm mấy bước? 5 bước. 4. Sắp xếp theo thứ tự các bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng CNTT. Câu trả lời 1- Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề/bài học 2- Xác định mạch nội dung, chuỗi các hoạt động học và thời lượng tương ứng 3- Xác định hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương án kiểm tra đánh giá 4- Thiết kế các hoạt động dạy học cụ thể 5- Rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch bài dạy 5. Giai đoạn “GV chuẩn bị sẵn các học liệu số đã có hoặc xây dựng các học liệu số để hỗ trợ bài dạy như phiếu học tập, phiếu giao nhiệm vụ, công cụ kiểm tra đánh giá, bài trình chiếu đa phương tiện, bài giảng dạng văn bản, video, sản phẩm mô phỏng.” thuộc bước thứ mấy trong bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng CNTT. Thiết kế các hoạt động dạy học cụ thể 6. Đối với học sinh khối THCS, giáo viên có thể dạy học trực tuyến thông qua? Padlet Google classroom 7. Với yêu cầu cần đạt “Trình bày được tác dụng của công cụ tìm kiếm, thay thế trong phần mềm soạn thảo văn bản.” Tin học – Lớp 6. Giáo viên có thể sử dụng hình thức dạy học nào sau đây Học theo mô hình kết hợp trực tiếp và trực tuyến. Học với sự trợ giúp của máy tính và Internet. Học từ xa trong môi trường học ảo – VLE. 8. Với yêu cầu cần đạt “Trình bày được tác dụng của công cụ tìm kiếm, thay thế trong phần mềm soạn thảo văn bản.” Tin học – Lớp 6. Trong tình hình giản cách xã hội vì dịch Covid-19, giáo viên có thể sử dụng phương án ứng dụng Công nghệ thông tin nào sau đây Dạy học thông qua Google Classroom. Dạy học thông qua Microsoft Teams. 9. Với yêu cầu cần đạt “Trình bày được tác dụng của công cụ tìm kiếm, thay thế trong phần mềm soạn thảo văn bản.” Tin học – Lớp 6. Giáo viên có thể ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học như sau Yêu cầu học sinh nộp bài tập thông qua Google classroom. 10. Với yêu cầu cần đạt “Trình bày được tác dụng của công cụ tìm kiếm, thay thế trong phần mềm soạn thảo văn bản.” Tin học – Lớp 6. Trong tình hình giản cách xã hội vì dịch Covid-19, giáo viên có thể phần mềm nào sau đây để kiểm tra người học với hình thức học từ xa trong môi trường học ảo – VLE Google Classroom. Kahoot. 4. Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tin học THCS – Nội dung 4 1. Các hình thức hỗ trợ đồng nghiệp thông qua việc tổ chức Tự học và chia sẻ đồng nghiệp. 2. Lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp có quy trình gồm 5 bước, trong đó “xác định mục tiêu và các nội dung bồi dưỡng, hỗ trợ chuyên môn” là bước thứ 2 3. Việc xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường phổ thông bao gồm những nội dung cơ bản nào? Tạo lập kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp 1; và triển khai, thực hiện các kế hoạch 2. 4. Có thể hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường phổ thông thông qua Hỗ trợ trực tiếp với mô hình 1-1, 1-n. Hỗ trợ gián tiếp với mô hình 1-1, 1-n. 5. Cô Đào là tổ trưởng của một Khối lớp ở một trường phổ thông. Cô vừa thực hiện thành công 1 dự án liên môn giúp học sinh tìm hiểu về hệ thống các trường trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề của địa phương. Cô muốn chia sẻ ý tưởng và hỗ trợ đồng nghiệp về dự án của mình. Để khảo sát về hiện trạng và nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn nội bộ phục vụ cho việc hướng dẫn đồng nghiệp, theo Thầy/Cô phần mềm nào dưới đây có thể hỗ trợ phù hợp nhất cho cô Đào? Google Forms Link tải tài liệu module 9 Tải về Link tải sản phẩm mô tả Tải về Link tải KHDH môn Toán Tải về Link tải KHDH môn KHTN Tải về Tham khảo các module khác Tại đây Xem thêm một số bài viết nổi bật khác 1. Tặng tài khoản lưu trữ miễn phí 1 TB 1024GB và office 365 online 2. Tặng tài khoản zoom không giới 40 phút 3. Giáo án lớp 6 mới các môn 4. Tập huấn các module giáo dục theo chương trình GDPT 2018 Xem thêm một số bài viết nổi bật khác 1. Tặng tài khoản lưu trữ miễn phí 1 TB 1024GB và office 365 online 2. Tặng tài khoản zoom không giới 40 phút 3. Giáo án lớp 6 mới các môn 4. Tập huấn các module giáo dục theo chương trình GDPT 2018 MODULE 9 TIN HỌC
dạy học theo chủ đề môn tin học 9